0:04 Nếu bạn đang đứng đâu đó trên Trái đất... đây là Trái đất, 0:09 khối lượng của Trái Đất, bán kính của Trái Đất, 0:14 và bạn ở đây. 0:17 Và để cho đơn giản, chúng ta hãy giả sử rằng 0:18 không có khí quyển cản trở chúng ta, 0:22 và tôi đá bạn thật mạnh, tạo cho bạn tốc độ khổng lồ, 0:28 để bạn không bao giờ, không bao giờ trở lại Trái đất, bạn thoát khỏi 0:33 sức hút hấp dẫn của Trái Đất. 0:35 Tốc độ đó là bao nhiêu? 0:38 Vâng, khi bạn đứng ở đây và bạn có tốc độ đó, 0:42 cơ năng của bạn-- 0:44 chúng ta thường gọi là E, năng lượng toàn phần-- 0:47 bằng tổng của động năng-- 0:49 đây là khối lượng của bạn; 0:51 đây là vận tốc thoát của bạn bình phương-- 0:54 cộng thế năng, và thế năng bằng 0:57 trừ m Mg chia cho bán kính của Trái đất. 1:05 Vậy đây là động năng của bạn 1:06 và đây là thế năng của bạn-- 1:09 luôn luôn âm, như chúng ta đã thảo luận trước đây. 1:12 Cơ năng được bảo toàn, 1:15 vì trọng lực là lực bảo toàn. 1:18 Vì vậy bạn ở đâu trên đường của bạn đến vô cùng không quan trọng, 1:23 nếu bạn ở tại khoảng cách r nào đó, 1:26 cơ năng đó giống nhau. 1:29 Và vì vậy cái này cũng sẽ bằng 1:31 một phần hai m v ở vị trí cụ thể r bình 1:36 trừ m M trái đất G chia cho r nhỏ đó. 1:43 Và vì vậy tại vô cùng, khi bạn đến đó-- 1:46 r nhỏ bằng vô cùng, cái này bằng không, 1:48 thế năng tại vô cùng bằng không-- 1:51 và nếu tôi được U ở vô cùng bằng không với động năng không, 1:55 thì số hạng này cũng bằng không. 1:56 Và đó là lượng năng lượng tối thiểu mà tôi cần 2:00 để đưa bạn đến vô cùng 2:02 và làm cho bạn thoát thoát khỏi sức hút trọng trường của Trái đất. 2:06 Nếu tôi cho bạn một tốc độ cao hơn, 2:08 thế thì, à, bạn sẽ đến vô cùng 2:10 với một chút động năng toàn phần, 2:12 vì vậy cách hiệu quả nhất mà tôi có thể làm điều đó là 2:16 làm cho cái này cũng bằng không, vì vậy bạn đến vô cùng với tốc độ bằng không. 2:21 Vì vậy đây là đối với r tiến đến vô cùng. 2:25 và vì vậy E này bằng không. 2:28 và số hạng này giống như số hạng này 2:31 đối với vận tốc thoát của bạn. 2:33 Và vì vậy chúng ta tìm được một phần hai mv thoát bình bằng 2:40 m M earth G chia cho bán kính trái đất. 2:46 m nhỏ mất đi, và tôi tìm được 2:50 vận tốc thoát mà tôi phải cung cấp cho bạn 2:55 bằng căn bậc hai của hai M trái đất G 2:58 chia cho bán kính của Trái Đất. 3:02 Và cái này đủ để đưa bạn 3:05 đến vô cùng với động năng bằng không. 3:09 Nếu bạn thế vào đây 3:11 khối lượng của Trái đất và bán kính Trái đất, 3:14 thì bạn sẽ tìm được rằng 3:16 cái này khoảng 11.2 km/s. 3:23 Đó là vận tốc thoát mà bạn cần. 3:25 Nó khoảng 25,000 dặn một giờ. 3:27 Một lần nữa, chúng ta giả sử rằng 3:28 không có không khí cản trở chúng ta. 3:33 Nếu năng lượng toàn phần 3:35 khi bạn rời Trái Đất với vận tốc đó-- 3:39 nếu năng lượng toàn phần lớn hơn không, 3:42 bạn làm tốt hơn điều đó. 3:44 Bạn đến vô cùng 3:45 với động năng lớn hơn không một chút. 3:50 Chúng ta gọi đây là quỹ đạo không liên kết--lớn hơn hoặc bằng. 3:57 Nếu E nhỏ hơn không, 3:58 thì năng lượng toàn phần mà bạn có âm, 4:01 thì bạn sẽ không bao giờ thoát khỏi sức hút trọng trường của Trái đất, 4:05 và bạn sẽ ở trong 4:08 quỹ đạo liên kết. 4:12 Chúng ta hãy xét các quỹ đạo tròn. 4:14 Sau này trong khóa học chúng ta sẽ xét các quỹ đạo elip, 4:18 nhưng bây giờ hãy nói về các quỹ đạo tròn. 4:22 Bây giờ, đây là khối lượng của Trái đất, 4:25 và trong quỹ đạo tròn là vật có khối lượng m, một vệ tinh, 4:31 và m rất nhỏ hơn khối lượng của Trái đất. 4:36 Và bán kính quỹ đạo là R, 4:38 và vật này có vận tốc v nào đó, tốc độ tiếp tuyến. 4:43 Tốc độ không thay đổi nhưng hướng thay đổi, 4:46 và phải có lực hấp dẫn 4:50 giữ nó trong quỹ đạo, và lực hấp dẫn 4:54 đúng bằng lực hướng tâm-- 4:58 chúng ta đã thảo luận nó nhiều lần từ trước. 5:02 Và vì vậy lực hấp dẫn 5:04 cần thiết để làm nó quay tròn-- 5:06 Tôi cũng có thể nói lực hướng tâm là cần thiết 5:09 để làm nó chuyển động theo đường tròn-- 5:11 rằng lực hấp dẫn bằng 5:13 m M trái đất G chia cho R bình. 5:19 Bây giờ đây là khoảng cách từ Trái đất đến vệ tinh, 5:23 và nó phải bằng m v bình chia cho R, 5:27 và đó là tốc độ tiếp tuyến mà bạn thấy ở đây, 5:29 sau một khoảng thời gian nhỏ tất nhiên nó sẽ ở đây. 5:34 m mất, và vì vậy bây giờ bạn thấy rằng tốc độ quỹ đạo-- 5:39 không lệch với vận tốc thoát-- 5:43 tốc độ quỹ đạo giống như những gì chúng ta có ở đó 5:48 ngoại trừ căn bậc hai của hai chia cho R. 5:52 Bây giờ đây là R. 5:54 Và ở đó nó là R trái đất. 5:57 Nếu bạn biết R, thì bạn có thể tính tốc độ trong quỹ đạo. 6:03 Nếu bạn biết tốc độ trong quỹ đạo, bạn có thể tính R. 6:06 Và vì vậy chu kì quay quanh quỹ đạo, 6:10 T bằn hai pi R chia cho tốc độ quỹ đạo, 6:19 và khi bạn làm điều đó, bạn được hai pi. 6:24 Bạn được R mũ ba phần hai, 6:29 và bạn có các tầng dưới căn bậc hai của G M trái đất. 6:38 Chúng ta hãy di chuyển cái này một chút. 6:40 Hai pi R mũ ba phần hai. 6:45 Vì vậy một lần nữa, nếu bạn biết bán kính, 6:46 nếu bạn biết bạn đi xa Trái đất bao nhiêu, 6:49 chu kì tuân theo duy nhất. 6:51 Nếu bạn biết chu kì, 6:52 thì khoảng cách đến vệ tinh là duy nhất. 6:56 Nếu bạn lấy tàu con thoi như ví dụ về quỹ đạo gần trái đất, 7:01 chúng ta có tàu con thoi. 7:03 Tàu con thoi sẽ 7:05 cách mặt đất 400 km. 7:07 Vì vậy chusg ta phải cộng bán kính Trái đất với 400 km, 7:12 kết quả là 6,800 km 7:15 đối với bán kính quỹ đạo của tàu con thoi, 7:18 và bạn thế cái đó vào đây, 7:21 khối lượng của Trái đất và hằng số hấp dẫn, 7:24 ban sẽ tìm được t cỡ 90 phút. 7:29 Tức khoảng 1½ giờ. 7:30 Tàu con thoi mất khoảng 1½ giờ để đi một vòng, 7:34 và tốc độ, tốc độ tiếp tuyến đó, 7:37 gần bằng tám km/s. 7:41 Và điều đó đúng cho các vệ tinh quỹ đạo gần Trái Đất. 7:44 Cho dù chúng ở 400 hoặc 500 hoặc 600 km, 7:46 điều đó không thay đổi nhiều. 7:48 Nếu bạn chọn mặt trăng-- 7:50 mặt trăng xa hơn tàu con thoi nhiều, 7:53 và bạn lấy khoảng cách đến mặt trăng-- 7:55 khoảng 385,000 km-- 7:57 bạn thế vào phương trình đó, bạn sẽ tìm được 8:01 chu kì để mặt trăng quay quanh Trái Đất 8:04 khoảng 27½ ngày. 8:08 Và tốc độ của nó chỉ khoảng một km/s. 8:11 Nó xa hơn nhiều. 8:12 Nếu nó xa hơn nhiều, R càng lớn hơn, 8:15 và vì vậy bạn thấy tốc độ sẽ thấp hơn nhiều. 8:19 Nếu bạn xét chính Trái Đất quanh Mặt trời-- 8:21 vì chúng ta có thể dùng tất cả những phương trình này-- 8:24 thay khối lượng của Trái đất bằng khối lượng mặt trời, 8:27 và sau đó chúng ta có thể làm điều này cho các hành tinh. 8:29 Vì vậy nếu chúng ta xét Trái đất quanh Mặt trời, 8:36 thì chúng ta phải đặt vào khối lượng của Mặt trời, 8:39 khoảng hai nhân 10 mũ 30 kg. 8:43 Và khoảng cách từ Trái đất đến mặt trời, 8:46 chúng ta đã thấy điều đó từ trước-- 8:48 Tôi gọi đó là khoảng cách từ mặt trời đến Trái đất-- 8:52 khoảng 150 triệu km. 8:54 Tha thứ cho tôi để lẫn lộn m với km, 8:57 nhưng tất nhiên bạn phải chuyển nó sang mét. 9:00 Và khi bạn tính 9:01 mất bao lâu để Trái đất đi quanh mặt trời, 9:04 không có gì ngạc nhiên--bạn sẽ tìm được 365½ ngày. 9:10 Vì vậy đó là sự thay thế đơn giản của hai đại lượng này 9:14 trong phương trình mà tôi có ở đây và ở đây. 9:21 Vận tốc của Trái Đất trong quỹ đạo 9:24 khoảng 30 km/s. 9:29 Đó là tốc độ đáng kể, 9:31 Trái đất chuyển động quanh Mặt trời-- 9:34 30 km/s--lớn hơn rất nhiều tốc độ 9:37 của tàu con thoi trong quỹ đạo quanh Trái Đất, 9:40 nó chỉ khoảng 8 km/s. 9:45 Sao Mộc ở xa hơn Trái đất năm lần, 9:48 và vì vậy chu kì của Sao Mộc 9:51 là năm mũ 1½. 9:54 khoảng 12, 9:55 vì vậy sao Mộc mất khoảng 12 năm để đi quanh Mặt Trời. 10:01 Chú ý rằng chu kì này không phụ thuộc 10:04 khối lượng của vệ tinh nhỏ, 10:07 và điều đó rất không may cho nước Mỹ 10:11 khi vào ngày 4 tháng 10 năm 1957, Sputnik được phóng. 10:16 Họ có thể tìm được bán kính rất dễ, vì họ biết 10:19 chu kì mà Sputnik quay quanh Trái đất. 10:23 Khoảng 96 phút. 10:24 Họ có thể tính vận tốc, 10:26 họ có thể tính bán kính, 10:28 nhưng họ không có manh mối về khối lượng, và đó là 10:30 yếu tố then chốt của thành phần mà nước Mỹ muốn, 10:35 vì nếu khối lượng Sputnik rất lớn, 10:38 tất nhiên điều đó chỉ ra rằng, 10:39 người Nga có các tên lửa rất mạnh. 10:42 Bạn không thể biết khối lượng từ các tham số quỹ đạo-- 10:47 nó không phụ thuộc khối lượng. 10:48 Cho dù bạn có vật rất nhẹ 10:50 hoặc vệ tinh rất nặng, chúng có cùng vận tốc trong quỹ đạo 10:53 nếu chúng ở cùng khoảng cách, 10:55 và chúng có cùng chu kì quỹ đạo. 11:00 Tôi đã đề cập từ trước, 11:01 chú ý rằng chu kì quỹ đạo và vận tốc thoát biến đổi 11:06 căn hai của hai nếu bạn ở tại vị trí cụ thể. 11:10 Chẳng hạn, bạn ở vị trí cụ thể 11:13 quanh Trái Đất, ở đây tại vệ tinh. 11:16 Nếu bạn muốn thoát từ đây, bạn cần tốc độ 11:20 lớn hơn căn hai của hai lần 11:23 vận tốc quỹ đạo đó. 11:25 Và vì vậy nếu bạn muốn thoát từ Trái Đất, 11:29 thì bạn cần 11.2 km-- chúng ta có nó ở đó. 11:33 Nếu bạn ở gần trái đất trong quỹ đạo, 11:35 bạn ở 8 km/s, 11:37 và tám căn hai của hai đứng bằng11.2. 11:41 Vì vậy bạn thấy 11:42 mối liên hệ luôn luôn qua căn hai của hai này. 11:48 Có điều gì đó đáng chú ý về những số này. 11:51 Cơ năng toàn phần-- 11:53 và tôi sẽ viết điều đó thêm một lần nữa ở đây-- 11:56 bằng một phần hai m v bình ở bán kính nhất định 12:02 trừ m nhỏ M lớn G trên r; 12:07 cho dù M là khối lượng mặt trời hay Trái đất 12:10 tôi không quan tâm lúc này. 12:12 Đây là động năng 12:14 cho cái gì đó trong quỹ đạo có bán kính này, 12:16 và đây là thế năng. 12:18 Nhưng bây giờ chú ý, tôi có thể thế vào cái này v bình, 12:23 Tôi có thể thế bình phương của cái này-- 12:26 là tốc độ quỹ đạo--và sau đó tôi được M G trên R. 12:32 Và vì vậy cái này bằng một phần hai m MG trên R. 12:39 và bây giờ so sánh hai cái. 12:41 Chúng gần như là bản sao chép của nhau, 12:44 ngoại trừ có dấu trừ ở đây, nó quyết định, 12:47 và có một nửa ở đây, nó thiếu ở đây. 12:50 Và vì vậy năng lượng toàn phần E-- 12:53 mà tôi gọi là cơ năng-- 12:56 luôn luôn đối với các quỹ đạo tròn một phần hai U 12:59 và bằng trừ động năng. 13:04 Sự trùng hợp đáng kể, bạn sẽ nghĩ vậy. 13:08 Tất nhiên, nó không phải là sự trùng hợp như bạn nghĩ. 13:11 Nhưng nếu vật gì đó ở trong quỹ đạo, 13:13 đây là tốc độ quỹ đạo tại bán kính r, 13:16 thì năng lượng toàn phần của nó luôn luôn... 13:19 bằng nửa thế năng. 13:21 Nó luôn luôn âm. 13:22 Vâng, sau này trong khóa học, tôi sẽ đề cập đến quỹ đạo elip. 13:25 Tôi sẽ không làm điều đó hôm nay, 13:26 và vì vậy tôi sẽ xét một chủ đề hoàn toàn khác, 13:30 và đó là chủ đề công suất. 13:32 Vì vậy bây giờ tôi sẽ từ bỏ hoàn toàn các quỹ đạo. 13:38 Công suất là gì? 13:40 Công suất là công được thực hiện trong một đơn vị thời gian. 13:52 dw/dt, nếu w là công, là công suất tức thời tại thời điểm t. 14:02 Chúng ta cũng biết từ power theo nghĩa political power. 14:06 Cái đó rất khác. 14:07 Political power-- bạn có thể không làm gì cả, 14:12 và bạn có nhiều power. 14:13 Ở đây trong vật lý, khác với cuộc sống. 14:18 Đơn vị công suất là đơn vị công, 14:21 là Jun/s, chúng ta thường kí hiệu là W, 14:26 theo tên của nhà vật lý Watt. 14:28 Đừng lẫn lộn công w này với W là watt, 14:32 nó là Jun/s. 14:36 Bây giờ, công mà tôi thực hiện, lực thực hiện, 14:40 là tích vô hướng 14:42 giữa lực và độ dời của lực đó. 14:47 Chúng ta sẽ xét điều đó trước. 14:49 Đó là một ít công mà tôi sẽ thực hiện, đúng không? 14:54 Tôi có lực không đổi 14:55 trong một sự dịch chuyển ngắn, nhỏ. 14:57 Và vì vậy tôi có thể thế cái đó vào đó, và vì vậy tôi được 15:00 công suất là đạo hàm của cái này theo thời gian. 15:04 Và nó bằng... 15:06 nếu tôi giữ lực này không đổi trong khoảng thời gian ngắn đó 15:09 tích vô hướng nhân vận tốc, 15:12 vì dr/dt bằng vận tốc của vật đó. 15:18 Vì vậy công suất cũng bằng lực nhân vô hướng với vận tốc. 15:22 Nếu lực lúc nào cũng vuông góc 15:25 với vector vận tốc, thì công suất bằng không. 15:33 Hãy xét một ví dụ. 15:34 Tôi ở trên xe đạp--đây là xe đạp của tôi-- 15:40 và tôi ngồi trên xe đạp ở đây 15:42 và tôi đạp. 15:46 và tôi có vận tốc nào đó, 15:50 và tôi giữ cho vận tốc đó không đổi. 15:53 Đó là cách mà mọi người thường làm khi đi xe đạp. 15:56 Bây giờ, có lực cản, đó là điều tất nhiên. 16:00 Chúng ta đã thảo luận điều đó. 16:02 Và lực cản không khí tác động giống như một lực trên tôi, F drag, 16:09 và vì vậy bằng cách nào đó, tôi, Walter Lewin, sẽ phải thực hiện lực 16:12 theo hướng này để cân bằng với lực cản này 16:17 để cho tốc độ không đổi, 16:19 vì nếu hợp lực tác dụng lên tôi bằng không, 16:22 thì tất nhiên tôi sẽ có vận tốc không đổi-- 16:24 không có gia tốc, không có sự thay đổi vận tốc. 16:27 Làm sao tôi làm được? 16:29 Vâng, tôi đẩy bàn đạp. 16:32 Nhưng bàn đạp đẩy lại tôi. 16:35 Lực bằng trừ phản lực. 16:38 Vì vậy cái đó không gây ra lực trên xe đạp. 16:42 Tôi đẩy bàn đạp; bàn đạp đẩy lại tôi; 16:44 hai lực này triệt tiêu nhau. 16:47 Chúng ta gọi chúng là nội lực. 16:50 Bây giờ, bàn đạp kéo dây xích, 16:53 và dây xích kéo bánh xe, 16:55 và cuối cùng bánh xe này bắt đầu quay 16:58 theo hướng này sự đạp của tôi. 17:02 và bây giờ ở đây với...với sàn nhà, với đường, 17:05 có ma sát, và vì vậy bây giờ bánh xe đẩy đường, 17:10 và đường đẩy lại. 17:11 Lực bằng trừ phản lực. 17:13 Và nó là lực đó, nó thực sự là lực ma sát-- 17:17 đó là lực mà WalterLewin phải cân bằng 17:21 để có thể chuyển động với tốc độ không đổi. 17:25 Nó là ma sát. 17:27 Bạn thực sự phải nghĩ về nó. 17:28 Nó đáng chú ý. 17:30 Nếu không có ma sát của đường, bạn không thể chuyển động. 17:32 Tôi có thể làm điều này,và tôi vẫn đứng yên, đúng không? 17:34 Không bao giờ có bất cứ lực nào ở đây 17:36 để điều khiển tôi theo hướng này vì vậy bạn có thể đi. 17:40 Tất nhiên, nếu bạn có tốc độ mà bạn đang trượt, 17:43 thì, tất nhiên, bạn sẽ luôn luôn giữ tốc độ đó. 17:47 Tôi muốn bạn biết rằng công suất mà tôi phải thực hiện 17:52 là một hàm phụ thuộc mạnh vào tốc độ. 17:56 Nếu chúng ta ở đây 17:57 trong vùng chế độ hai, 18:01 nó là vùng chiếm ưu thế bởi áp suất, 18:05 thì lực cản tỉ lệ với v bình. 18:10 Giả sử rằng nó là một hằng số nhân v bình. 18:14 Chúng ta đã thảo luận điều này trong một bài giảng. 18:15 Đó là chế độ hai. 18:17 Giả sử rằng nó ở đó. 18:18 Thế thì nếu tôi có mười dặm trên giờ ở đây, 18:22 Tôi láy xe mười dặm trên giờ, và tôi bảo bạn rằng công suất... 18:26 cái này được cho trước, đây không phải là thứ mà tôi chỉ cho bạn, 18:29 nó được cho, 18:31 nó khoảng 0.02, 1/50 mã lực, 18:37 và mã lực là một đơn vị ngớ ngẩn nào đó-- 400... 746 watts. 18:44 Vì vậy cái này khoảng 15 wat. 18:48 Vì vậy tôi đang đạp, và tôi giữ cho tốc độ của tôi là 10 dặm trên giờ, 18:52 và tôi phải tạo ra trung bình khoảng 15 J/s. 18:58 Nhưng bây giờ tôi muốn đi đến 25 dặm trên giờ. 19:01 Vì vậy ở đây chúng ta được 25. 19:04 Nó cao hơn 2½ lần. 19:06 Nhưng bây giờ công suất mà tôi phải tạo ra 19:11 là tích vô hướng giữa lực và vận tốc. 19:15 Bây giờ, lực và vận tốc cùng hướng, 19:17 vì vậy tích vô hướng biến mất, 19:19 vì vậy tôi nhận được công suất bằng k nhân v mũ ba, 19:24 và bây giờ nếu tôi muốn tốc độ tăng lên một hệ số 2½, 19:28 công suất mà tôi phải tạo ra 19:29 bằng 2½ của công suất cao hơn ba lần, 19:33 và nó cao hơn khoảng 15 lần, 19:35 vì vậy bây giờ bạn đang nói về 0.3 mã lực, 19:39 và bạn đang nói về cái gì đó giống như 230 wat. 19:43 Và đó hoàn toàn là một công suất, để tôi nói cho bạn. 19:48 Không biết ở đây có ai 19:50 có thể tạo ra cái này khoảng hơn nửa giờ. 19:55 Hầu hết chúng ta có thể làm nó khỏng vài phút, 19:57 nhưng không phải vài giờ. 19:58 Tất nhiên, nó hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện của bạn. 20:05 Cũng có nhiệt năng, 20:08 và nhiệt năng được biểu diễn theo một cách khác. 20:12 Chúng ta biểu diễn nó theo calo. 20:17 Và một calo được định nghĩa theo cách đặc biệt 20:22 là năng lượng cần thiết 20:24 để tăng nhiệt độ của một gam nước lên một độ C. 20:29 Và vì vậy nói chung chúng ta có thể viết 20:31 rằng Q, là nhiệt năng, theo đơn vị calo, 20:38 bằng khối lượng của vật nhân nhiệt dung riêng, 20:43 đối với nước sẽ là 20:46 một calo trên gam trên 1 độ C 20:52 nhân nhiệt độ tăng mà chúng ta áp vào. 20:57 Vì vậy chúng ta tăng nhiệt độ của vật. 20:59 Vật có khối lượng m. 21:00 Chúng ta tăng nhiệt độ một lượng như thế, 21:02 nhiều độ Kelvin hoặc độ C-- 21:05 điều đó giống nhau--và sau đó đây là 21:07 số calo mà bạn phải đặt vào đó. 21:11 Um... Tôi đã cho bạn nhiệt dung riêng của nước 21:16 theo calo trên gam, không phải trên kg. 21:18 Nếu tôi cho nó trên kg, có lẽ sẽ đẹp hơn cho khóa học này, 21:21 thế thì tất nhiên nó sẽ là một nghìn thay vì một. 21:25 Nhôm có nhiệt dung riêng là 0.2. 21:30 Chì thường thấp--chỉ khoảng .03. 21:34 Rất, rất thấp. 21:35 Nước đá có nhiệt dung riêng bằng phân nửa của nước. 21:39 Nhiệ dung riêng của nước đá... 21:40 chỉ khoảng một phần hai calo trên gam trên độ C. 21:47 Nhà vật lý James Joules, sau khi chúng ta... 21:52 chúng ta gọi đơn vị công theo tên ông ấy-- 21:56 lần đầu tiên đã chứng tỏ rằng 21:58 nhiệt năng và cơ năng thực sự tương đương nhau. 22:01 Ông ấy đã thực hiện một thí nghiệm tài tình. 22:04 Tất nhiên khi bạn nghe nó, 22:05 bạn nói, "Ô, chính tôi cũng có thể nghĩ ra được thí nghiệm đó." 22:08 Ông ấy lấy một vật nặng trên lên dây 22:11 và ông ta tính thế năng 22:14 ứng với khoảng cách nhất định. 22:16 Ông ta biết nó bằng mgh. 22:18 Và ông ta dùng dây này để quay cái muỗng trong nước. 22:23 Và những cái muỗng này được điều khiển. 22:25 Có cơ năng, mgh xuất hiện trên những cái muỗng, 22:28 và ông ta chú ý đến cái gì? 22:29 Nhiệt độ của nước tăng. 22:31 và ông ta đo sự tăng nhiệt độ, 22:33 và ông ta biết calo được định nghĩa thế nào, 22:36 và vì vậy ông ta nhận ra rằng một calo bằng khoảng 4.2... 22:42 bây giờ nó được gọi là Jun. 22:44 Vào thời đó, nó chưa được gọi là Jun. 22:46 Vì vậy có một sự liên hệ trực tiếp giữ hai cái. 22:51 Tôi muốn... Tôi sẽ đưa ra vài con số cho bạn 22:56 trong bài giảng này, và tôi đã chuẩn bị một đồ thị. 23:02 Đừng chép các số, vì nó có sẵn trên mạng. 23:05 Nhưng một số những con số này tôi sẽ quay lại, 23:08 và do đó tôi nghĩ tôi cũng có thể biên soạn chúng trong một. 23:11 Bạn thấy trên kia một calo bằng 4.2 jun. 23:16 Bạn cũng thấy mã lực 23:18 và những đơn vị khác 23:21 được định nghĩa trên đó. 23:24 Khi bạn đốt vật gì đó, có một phản ứng hóa học 23:29 tạo ra nhiệt, trong nhiều trường hợp. 23:32 Khí đốt tạo ra trên gallon 23:35 gần một trăm triệu joules. 23:38 Cơ thể của bạn tạo ra nhiệt. 23:42 Nhiệt độ cơ thể của bạn khoảng 23:44 98 độ Fahrenheit, 23:46 nếu bạn không bị bệnh sốt rét. 23:49 Và cơ thể của bạn bức xạ ra bức xạ điện từ. 23:52 Bạn không thể thấy bằng mắt, vì nó nằm trong vùng hồng ngoại. 23:55 Nhưng khi trời tối và bạn ôm ai đó trong tay bạn, 23:59 bạn có thể cảm thấy nhiệt đó. 24:01 Nhiệt lượng đó vô cùng lớn. 24:04 với công suất khoảng 100 J/s-- 24:08 100 wat. 24:09 Bạn bức xạ nhiệt bằng với một bóng đèn 100-wat, 24:13 nhưng tất nhiên nó được phân bố trên diện tích lớn hơn nhiều, 24:16 vì vậy bạn không nóng bằng bóng đèn 100 wat. 24:20 Nhưng nó là một lượng nhiệt khổng lồ-- 24:22 bạn bức xạ 100 wat với điều kiện 24:25 cơ thể của bạn phải được giữ ở nhiệt độ đó. 24:30 Có nghĩa là trong một ngày 24:32 bạn tạo ra khoảng 10 mũ 7 J. 24:37 Mười mũ bảy J-- 24:40 đó là nhiệt năng bạn tạo ra, 24:44 mười mũ bảy jun trên ngày, 24:47 tức khoảng hai triệu calo trên ngày. 24:53 Cơ thể nhận nó từ đâu? 24:57 Thực phẩm. 24:58 Bạn nên ăn hai triệu calo trong một ngày. 25:02 Hiện tại, tôi thấy một số bạn tái nhợt và xanh và tím, 25:06 và nói, "Vượt quá cơ thể chết chóc của tôi! 25:08 "Hai triệu calo một ngày?! 25:10 Bạn phải vượt ra khỏi suy nghĩ của bạn!" 25:12 Ồ, không hoàn toàn. 25:14 Bạn thấy, khi bạn đọc trên các gói hàng "calories," 25:17 thì nó được gọi là C-a-l 25:21 và đó thực sự là một kilocalorie. 25:25 Vì vậy bạn phải chia cái này cho một nghìn 25:27 để so sánh nó với những gói hàng mà bạn mua, 25:30 có bao nhiêu calo trong thực phẩm. 25:32 Vì vậy bạn phải ăn hàng ngày 25:34 khoảng 2,000 kilocalo thực phẩm tương đương. 25:39 Và nếu bạn ăn nhiều hơn số đó, 25:41 vâng, bạn phải thanh toán sớm hơn hoặc trễ hơn. 25:46 Thế còn công cơ học thì sao? 25:48 Chúng ta không phải ăn 25:50 để thực hiện các công cơ học phải không? 25:52 Chúng ta làm việc quá cực lực, và tôi chắc chắn 25:53 phải có nhiều năng lượng chuyển thành công đó. 25:55 Ồ, tôi có điều ngạc nhiên cho bạn. 25:57 Rất thất vọng. 25:59 Loại công mà tôi và bạn thực hiện trong một ngày 26:02 là quá nhỏ theo công cơ học 26:06 đến nỗi bạn hoàn toàn có thể bỏ qua nó. 26:09 Giả sử chúng ta đi lên tầng ba. 26:13 Chúng ta đi bộ lên ba tầng, nó cao khoảng mười mét. 26:16 Và giả sử chúng ta làm việc đó ba lần một ngày. 26:20 Và giả sử khối lượng của bạn là 70 kg. 26:24 Khối lượng của tôi cỡ vậy. 26:26 Tôi thực hiện công bao nhiêu khi tôi làm việc đó ba lần...? 26:31 Ô, giả sử là năm lần một ngày. 26:33 Các bạn, tôi thực sự nói hơi quá. 26:36 Tôi đi ba tầng cầu thang năm lần một ngày. 26:39 Vâng, lượng công mà tôi thực hiện bằng mgh. 26:42 mgh. 26:44 Mười mét phải được nhân năm, 26:46 vì tôi làm nó năm lần, 26:48 và vì vậy tôi thực hiện 35,000 jun. 26:54 35,000 jun. 26:58 So sánh số đó với mười mũ bảy jun trên ngày 27:01 do cơ thể của bạn tạo ra dưới dạng nhiệt năng. 27:05 Bạn nghĩ bạn phải ăn thêm một chút 27:07 cho 35,000 jun tệ hại này à? 27:09 Hãy quên nó-- nó không là gì cả. 27:11 Quả thực, công suất trung bình của bạn nếu bạn thực hiện... 27:14 nếu bạn đi bộ lên những tầng cầu thang này và bạn trải rộng nó ra 27:16 trên một ngày, và bạn nói...mất khoảng 10 giờ. 27:22 Bạn đi lên một lần vào buổi sáng và sau đó thỉnh thoảng vào buổi chiều, 27:25 và bạn đi lên vào buổi tối và có thể là hai lần vào buổi tối. 27:28 Mất khoảng mười giờ 27:29 để đi lên những tầng này 5 lần. 27:32 Thế thì công suất trung bình mà bạn thực hiện, 27:34 mà bạn đã tạo ra, 27:36 là 35,000 jun chia cho 36,000 giây. 27:42 Nó khá nhỏ. 27:44 Khoảng một wat. 27:47 So sánh nó với cơ thể của bạn, nó tạo ra 27:50 100 jun mỗi giây-- 100 wat. 27:53 Vì vậy nó hoàn toàn không đáng kể. 27:56 Tuy nhiên, nếu bạn leo núi-- 5,000 bộ-- 28:02 và bạn làm điều đó, 28:04 thì công mà bạn thực hiện khoảng một triệu jun. 28:08 Bây giờ, một triệu jun không thể bỏ qua được 28:10 so với mười mũ bảy. 28:12 và vì vậy bạn cảm thấy đói, 28:14 và bạn thực sự cần nhiều thực phẩm hơn. 28:16 Và nếu bạn làm việc đó trong hai giờ, 28:19 bạn tạo ra công suất đáng kể. 28:23 Bạn sẽ tạo ra công suất trung bình khoảng 160 wat-- 28:27 nhiều hơn nhiệt năng cơ thể-- 28:29 tất nhiên trong hai giờ này. 28:32 Và vì vậy bây giờ cơ thể của bạn nói,"Tôi muốn ăn thêm. 28:35 Tôi muốn được bù lượng công nếu tôi leo ngọn núi này." 28:40 Nếu tôi leo 5,000 bộ và tôi phải thực hiện một công phụ, 28:46 khoảng 10 mũ 6 jun, bạn phải ăn thêm. 28:50 Bây giờ, bạn sẽ nghĩ rằng bạn phải ăn 28:53 chỉ nhiều hơn mười phần trăm so với lúc bình thường, 28:55 vì bạn nói, 28:57 "Mười mũ sáu chỉ là 10 % của mười mũ bảy." 28:59 Nhưng điều đó không đúng; bạn phải ăn nhiều hơn, 29:02 vì sự chuyển đổi từ thực phẩm thành công cơ học 29:04 rất thấp--chỉ khoảng 20%. 29:07 Vì vậy có thể bạn phải ăn 29:08 nhiều hơn 40% or 50% mức bình thường hàng ngày. 29:16 Giả sử tôi muốn tắm, 29:18 và tôi muốn tín mất khoảng bao nhiêu năng lượng 29:21 để làm nóng buồng tắm--điều tuyệt vời để làm. 29:25 Vâng, chúng ta biết cách để làm điều đó. 29:27 Q là số calo, 29:29 m nhân C nhân delta T--đó là phương trình. 29:35 Một buồng tắm chứa khoảng 100 kg nước. 29:40 Khoảng 28 gallon. 29:43 Và chúng ta giả sử rằng 29:44 nhiệt độ tăng khoảng 50 độ C, 29:49 giống như 50 độ Kelvin. 29:52 Chúng ta có nước, và vì vậy chúng ta sẽ tìm được 29:55 Q cỡ 5,000 kilocalo-- 30:01 đó là lượng nhiệt năng-- 30:03 bằng hai nhân mười mũ bảy jun. 30:08 Vì vậy đó là năng lượng cần để làm nóng buồng tắm 30:13 và hãy thử làm nó. 30:16 Tôi sẽ quay lại buồng tắm này ngay. 30:19 Có nhiều dạng năng lượng. 30:21 Chúng ta đã quen thuộc với, 30:23 năng lượng điện, năng lượng hóa học-- 30:26 Tôi đã đề cập đến điều đó rồi,đốt xăng-- 30:28 có năng lượng hóa học, 30:29 khi chúng ta di chuyển vật gì đó trong trường trọng lực, 30:33 và có năng lượng hạt nhân. 30:36 Thác nước là cơ năng-- mgh. 30:41 Bạn chuyển nó thành điện năng. 30:44 Bạn có thể chuyển nó thành nhiệt. 30:47 Điện sẽ cung cấp năng lượng cho máy pha cà phê của bạn. 30:50 Nó sẽ cung cấp công suất cho TV,radio, VCR của bạn, 30:53 bàn chảy đánh răng điện của bạn--mọi thứ. 30:56 Nó cung cấp năng lượng cho chăn điện của bạn, nếu bạn có. 30:59 Công suất của chăn điện chỉ khoảng 50 wat. 31:02 So sánh nó với con người-- 100 wat. 31:06 Vậy có một người ở trên giường sẽ tốt hơn 31:09 chăn điện--hãy tin tôi. 31:12 .................... 31:15 Năng lượng hạt nhân có thể đượ chuyển thành nhiệt, 31:19 và cũng có thể được chuyển thành cơ năng 31:22 và thành điện năng. 31:24 Hóa năng-- 31:27 xăng, nhiên liệu hóa thạch có thể được đốt, chuyển thành nhiệt năng, 31:32 chuyển thành điện năng. 31:36 Ở đây tôi có một thiết bị cho phép tôi 31:40 chuyển cơ năng thành điện năng, 31:45 và tôi muốn mời một sinh viên lên đây, 31:49 một tình nguyện viên, anh hay chị, sẽ trình diễn 31:53 cách thức chuyển cơ năng 31:57 thành điện năng. 32:00 Chúng ta sẽ có điều kiện ánh sáng đặc biệt 32:03 để chúng ta có thể thấy tốt. 32:05 Vâng, ai muốn làm điều đó? 32:07 Vâng, xin mời. 32:11 Có một bóng đèn 20 wat ở đây. 32:13 bạn sẽ thấy nó ngay. 32:16 Và người đàn ông này có nhiều sức mạnh, có thể nói vậy. 32:19 Hơn 100 wat. 32:22 Tiến lên. 32:23 Cung cấp năng lượng cho bóng đèn 20-wat. 32:25 Đặt chân của bạn lên đây. 32:28 Làm cho dễ. 32:30 ....................... 32:33 Hoàn toàn ấn tượng, phải không? 32:35 Được rồi, bây giờ chúng ta sẽ xiết chặt thêm các đai ốc trên bạn. 32:38 Ở đây chúng ta có sáu trong số chúng. 32:40 Hãy tiến lên, 32:42 và bây giờ bạn sẽ tạo ra công suất 120 wat. 32:47 bạn nghĩ bạn có thể làm việc đó không? 32:48 Em sẽ thử. 32:49 Đúng, hãy thử. 32:51 ...................... 32:54 Chúng khá mờ. 32:59 Không nơi nào gần. 33:01 ............................... 33:04 Không nơi nào gần--tiếp tục đi, chàng trai, hãy tiếp tục đi! 33:06 ....................... 33:11 Bạn thậm chí không ở mức 120 wat. 33:16 Thất vọng. Thất vọngIt's hopeless. 33:18 .......................... 33:19 Bạn không thể làm nó 33:21 Và cho dù bạn có thể làm điều này, bạn sẽ phải làm nó 33:24 khoảng 48 giờ để nung nóng bồn tắm của tôi. 33:26 Hãy nghĩ về điều đó. 33:27 Đối với bồn tắm, 48 giờ. 33:30 Nhưng thậm chí bạn không thể làm nó. 33:31 120 wat quá nhiều. 33:33 Tôi không trách bạn--vì tôi cũng không thể làm được. 33:35 ......................... 33:46 Có những cục pin. 33:47 Pin chuyển hóa năng thành điện năng một cách trực tiếp. 33:53 Tất cả chúng ta đã quen với những cụ pin khô này, 33:57 nhưng ngày xưa, và ngày nay trong xe hơi của bạn, 34:00 có các pin axit. 34:02 Nếu ở đây tôi có một cốc axit, 34:04 thường chúng ta dùng axit sulfuric, 34:08 và tôi đặt một dây kẽm ở đây và một dây đồng ở đây, 34:14 thì đây là pin. 34:16 Tôi tin phía này của pin là dương 34:18 và đây là âm. 34:20 Bây giờ, chúng ta có chúng ở đây. 34:22 Chúng ta có axit sulfuric này và chúng ta có kẽm và chúng ta có đồng. 34:26 Nhưng nếu chúng ta chỉ dùng một pin, 34:28 thì tôi không thể làm một bóng đèn nhỏ phát sáng. 34:32 Giống như đèn flash mà bạn có ở nhà, 34:35 thỉnh thoảng bạn phải đặt vài cục pin nối tiếp nhau 34:38 để được điện áp cao hơn 34:40 để bạn có thể cung cấp công suất cho một bóng đèn nhỏ. 34:43 Bóng đèn ở đây chỉ vài wat. 34:47 nó hầu như không là gì, và tôi sẽ thử làm nó sáng, 34:51 điều đó không phải là quá dễ, 34:53 vì pin này có hiện tượng tự suy giảm bên trong. 34:56 Lúc mà tôi đặt kẽm ở đó, 34:59 Tôi được một phản ứng hóa học mãnh liệt. 35:02 Hơi bốc lên nghi ngút-- 35:03 các bạn ở dãy đầu có thể ngửi thấy; 35:05 rất dễ sợ-- 35:06 và pin chỉ có thể làm việc vài phút. 35:10 Vì vậy tôi phải làm việc này rất nhanh 35:12 vì có sự tự hủy hoại hình thành bên trong, 35:15 và khi tôi làm nó, tôi sẽ làm nó ở phút cuối cùng, 35:18 Tôi sẽ làm nó hoàn toàn tối. 35:21 Vì vậy cách tôi làm điều đó là, 35:23 tại sao chúng ta không tắt hết mọi thứ? 35:27 và bây giờ tôi để lại vài thứ đầu tiên. 35:29 Tôi có thể đặt đồng vào. 35:30 Đồng không phải là tốt nhất. 35:32 Đầu tiên tôi đặt đồng vào. 35:34 Nó khá ngây thơ. 35:37 À, tôi sẽ làm bốn cục pin và đặt chúng nối tiếp, 35:40 và bây giờ tôi đặt đồng vào. 35:42 Vì vậy nó không phải tốt nhất. 35:44 Lúc tôi đặt kẽm vào, 35:46 thì các thứ rất khó chịu, 35:50 nhưng khi tôi làm phòng tối đi, tôi đóng mạch, 35:55 và tôi hi vọng bạn có thể thấy ánh sáng-- không lừa bịp. 36:02 Vì vậy chúng ta hãy để lại vài thứ và tắt tất cả những cái còn lại 36:06 Tôi sẽ làm nó tối đi rất nhanh. 36:12 Trước hết bạn vẫn có ánh sáng mờ. 36:17 Aah-- một cái vào rồi. 36:19 Ugh! Tôi đã ngửi thấy nó. 36:21 Hai cái vào rồi. 36:24 Và cái thứ ba vào rồi, 36:25 và bây giờ tôi sẽ làm nó tối hoàn toàn. 36:30 Và bây giờ tôi phải đóng vòng với miếng kẽm cuối cùng. 36:33 Hãy nhìn bóng đèn nhỏ ngay đó. 36:35 Đấy! 36:36 Đó! Tôi thấy ánh sáng! 36:38 Bạn thấy nó không? 36:39 Nó không lâu, nhưng có xuất hiện. 36:42 Các bạn, nó rất sáng, phải không? 36:46 Bạn thấy nó, đúng không? 36:48 Đáng tin cậy. 36:50 Tôi phải lấy cái này ra ngoài, 36:51 vì nếu không tất cả chúng ta sẽ chết khi kết thúc bài giảng. 36:55 ........................ 37:02 Ok. 37:05 Và hãy phủ những cái này, 37:06 vì axit sulfuric này--ugh! 37:10 Vì vậy các pin chì trong xe ô tô của bạn làm việc theo nguyên lí tương tự, 37:15 ngoại trừ đây là oxi chì và đây là chì. 37:18 Vì vậy nó làm việc với oxit chì và chì, 37:20 và nó là pin rất mạnh. 37:28 Có những pin rất lạ có thể sạc được. 37:31 Nickel-cadmium là pin có thể sạc được. 37:34 Dao cạo điện của tôi có những pin này. 37:38 Nó tuyệt vời. 37:39 Nếu tôi quên dao cạo vào buổi sáng, 37:40 Tôi vẫn có thể làm nó trước khi bạn đến đây. 37:43 Đó là điều tuyệt vời về các pin. 37:46 Cái này có lẽ...có lẽ tiêu tốn 30 wat, 37:50 30 jun/s theo ước tính sơ lược của tôi. 37:52 Và nếu tôi cạo trong một giờ. 37:55 Có lẽ cạo sáu, bảy lần, 37:58 vì vậy năng lượng toàn phần là 100,000 jun-- 38:00 nó không tệ--trong các loại pin. 38:02 Và thậm chí bạn có thể sạc lại nó. 38:05 Bây giờ, tất cả chúng ta đều biết rằng khi bạn thực sự cần các cục pin, chúng hỏng. 38:08 khi bạn ở trên núi và bạn cần đèn chớp 38:11 vì nó thực sự khẩn cấp, 38:13 nhưng ngẫu nhiên các cục pin hỏng. 38:16 Và do đó 38:17 hầu hết mọi người leo núi đều đem theo một thiết bị 38:21 chuyển cơ năng thành điện năng. 38:27 ......................... 38:29 Và nó đây. 38:30 Hey, bạn không thấy gì. 38:32 Oh, bóng đèn của tôi hỏng. 38:34 .................. 38:36 Oh, thật đáng buồn. 38:38 ........................... 38:39 Khi bạn ở trên núi, bạn thấy, mọi thứ không bao giờ làm việc. 38:44 Để tôi xem bóng đã chặt hay chưa. 38:48 ................. 38:49 Thật bi thảm. 38:55 ...................... 38:56 Không. 38:57 Bóng đèn đã hư. 38:59 Tôi không thể cho bạn thấy ánh sáng. 39:00 Nhưng bạn thấy nó ở đó. 39:01 Xin lỗi--đó là cách nó làm việc. 39:04 Tôi phải đặt một bóng đèn mới vào. 39:08 Tôi sẽ cho bạn xem lại đồ thị, 39:10 vì tôi sẽ nói thêm vài điều về các con số, 39:13 và tất cả chúng ở đây, vì vậy bạn không cần chép gì cả. 39:18 Tất cả ở trên Web. 39:20 Sự tiêu xài năng lượng của thế giới 39:22 của toàn bộ thế giới của sáu tỉ người-- 39:25 à, sáu tỉ người trong hai ngày trước. 39:27 Bạn có nghe về điều đó trên radio chưa? 39:29 6.00000 tỉ người trên Trái đất-- 39:33 khoảng bốn nhân mười mũ 20 jun trên năm. 39:37 Đó là toàn bộ năng lượng tiêu tốn. 39:39 Nước Mỹ chỉ có dân số bằng 1/30 dân số thế giới 39:43 và tiêu thụ một phần năm trong số đó. 39:45 Chúng ta thực sự là những kẻ hủy hoại năng lượng. 39:49 Mặt trời là nguồn năng lượng tuyệt vời. 39:54 Mặt trời có công suất bốn nhân mười mũ 26 wat-- 40:03 bốn nhân mười mũ hai sáu J/s-- 40:06 chủ yếu trong vùng khả kiến và một số trong vùng hồng ngoại. 40:11 Nếu mặt trời ở đây và Trái đất ở đây, 40:15 và bạn có thể tính được bao nhiêu năng lượng trong số đó đến Trái đất 40:19 tại khoảng cách của Trái đất-- 40:21 vì vậy bạn phải biết khoảng cách, nhưng bạn biết nó rồi; 40:23 nó bằng 150 triệu km. 40:25 và vì vậy năng lượng đó phát ra 40:27 bức xạ, đối xứng, đẳng hướng theo tất cả các hướng, 40:31 và vì vậy nó rất dễ. 40:32 bạn biết diện tích bề mặt của hình cầu này 40:34 bằng bốn pi r bình, và vì vậy bạn có thể tính 40:37 bao nhiêu năng lượng đến Trái đất trên mỗi mét vuông. 40:42 Và nó là một số cổ điển mà hầu hết mọi người đều biết, 40:47 dĩ nhiên là những người nghiên cứu trong lĩnh vực này. 40:49 Đó là 1,400 wat trên mét vuông. 40:53 Đó là năng lượng đến Trái Đất. 40:56 Khoảng 100 triệu jun trên mét vuông mỗi ngày. 41:03 Sẽ rất tốt nếu chúng ta nhận thức rằng, 41:07 và nó sẽ đẹp 41:08 nếu chúng ta dùng 100 triệu jun trên mét vuông đó mỗi ngày 41:13 để cung cấp cho thế giới 41:15 với bốn nhân mười mũ 20 jun mỗi năm này. 41:19 Để làm điều đó, bạn sẽ cần mười mũ mười mét vuông 41:26 để hấp thụ năng lượng mặt trời. 41:28 Điều đó không quan trọng. 41:29 Đó chỉ là kích thướt của Hà Lan. 41:31 Không có gì lớn lao. 41:32 ......................... 41:34 ............ 41:36 Tuy nhiên, có một cái bẫy. 41:38 Có ngày và đêm, điều mà chúng ta chưa xét đến. 41:41 Chúng ta chỉ giả sử rằng mặt trời luôn luôn ở đó. 41:44 Có mây. 41:45 Và sau đó mặt trời mọc và mặt trời lặn, 41:48 và tất nhiên nếu mặt trời ở đường chân trời 41:50 và đây là mặt phẳng của bạn nởi bạn cố gắng hấp thụ năng lượng mặt trời, 41:53 bạn không nhận được gì, vì vậy bạn có 41:54 cosin của góc phải được tính vào. 41:58 Và sau đó hiệu suất của các thiết bị mà bạn đang dùng, 42:01 với cái mà bạn thu năng lượng mặt trời 42:03 có thể là pin mặt trời. 42:05 Nó có hiệu suất rất thấp. 42:07 Và nếu bạn tính đến tất cả, 42:09 bạn sẽ cần diện tích hơn 400 nhân 400 dặm. 42:13 Bây giờ bạn thực sự nói. 42:14 Đó là thứ gì đó giống như toàn bộ nước Anh 42:16 và toàn bộ nước Pháp. 42:17 Và không chỉ là khó khăn về mặt giá thành, mà đơn giản là 42:21 nó vượt xa khả năng công nghệ hiện tại của chúng ta. 42:26 Vì vậy năng lượng mặt trời đóng vai trò nhỏ trong kinh tế thế giới. 42:31 Năng lượng hạt nhân, do sự phân hạch của uranium hoặc plutonium, 42:36 rất phổ biến trong những năm 70, 42:38 nhưng nó ít phổ biến hơn về sau này. 42:40 Chúng ta có sự cố Three Mile Island ở đất nước chúng ta, 42:43 và vài tuần trước bạn vừa nghe 42:45 về một sự cố ở Nhật. 42:49 Vì vậy, hiện nay, 42:51 có nhiều ý kiến trái ngược nhau 42:53 trong việc dùng năng lượng hạt nhân. 42:57 Nhưng năng lượng hạt nhân ở xung quanh tôi, ít nhất là mỗi ngày. 43:01 Tôi có một bộ sưu tập các món hàng lễ hội đặc biệt, 43:05 nó là bộ đồ ăn Mỹ 43:07 nó được thiết kế và sản xuất vào những năm 30, cụ thể là 1937, 43:13 và nó tiếp tục cho đến những năm 50. 43:15 Và ở đây tôi mang đến cho bạn một số. 43:17 Đây là tấm mười inch, và đây được gọi là "Fiesta red." 43:22 Cho dù nó màu cam, chúng ta vẫn gọi là Fiesta red. 43:24 Nó chứa uranium oxide. 43:26 Màu đỏ đó là uranium oxide. 43:28 Nó giống như uranium làm nhiên liệu cho lò phản ứng hạt nhân. 43:32 Đây là cobalt; nó không chứa uranium. 43:35 Và cái này, nó là tách trà của tôi-- phóng xạ. 43:40 Uranium oxide. 43:44 Được rồi. 43:45 Bạn sẵn sàng cho điều này chưa? 43:47 Bạn nghe cái này chưa? 43:49 Đây là ống Geiger. 43:51 Nó có thể đo tia gamma mà uranium phát ra 43:55 khi nó tự động vỡ thành từng mảnh 43:57 và năng lượng được giải phóng--chúng ta gọi đó là phân hạch. 44:00 Bạn sẽ nghe một tiếng bíp nhỏ. 44:02 Tôi sẽ giữ nó gần microphone. 44:04 ..................................... 44:07 Đó là mảnh mà tôi ăn từ nó. 44:11 ............................... 44:13 Tách này không có uranium oxide. 44:15 Nhưng tách trà của tôi... 44:17 ............................... 44:21 Có phóng xạ. 44:23 Vì vậy nếu bạn muốn đến ăn tối, 44:25 bạn được hoan nghênh... 44:27 ....................... 44:28 Nhưng bạn biết bạn đến để làm gì. 44:34 Chúng ta có năng lượng hóa thạch trên Trái đất. 44:37 Vào lúc này chúng ta đang sử dụng năng lượng hóa thạch 44:41 với tốc độ nhanh hơn một triệu lần 44:45 vượt quá khả năng tái tạo--nhanh hơn một triệu lần. 44:49 Và nếu chúng ta tiêu thụ nó với tốc độ hiện tại, 44:52 hay tăng khoảng ba phần trăm một năm, 44:55 thì chúng ta sẽ không còn gì sau khoảng 100 năm. 45:01 Vì vậy chúng ta có một sự khủng hoảng năng lượng--sự khủng hoảng thực sự. 45:05 Và chúng ta còn có vấn đề môi trường, 45:08 vì tất cả những dự án năng lượng này và tất cả những nghành công nghiệp 45:11 gây ô nhiễm. 45:14 Và vì vậy chúng ta sẽ làm gì? 45:16 Sự tiêu tốn năng lượng của bản thân tôi hoàn toàn ít, tôi nghĩ vậy, 45:19 dù tôi cũng ở trong đất nước bạn, 45:21 vì vậy tôi chắc chắn tôi cũng tiêu tốn 45:23 nhiều hơn sáu lần mức trung bình của một người trên thế giới. 45:26 Tôi dùng điện, tôi thanh toán hóa đơn. 45:29 Tôi dùng ga; Tôi sửi ấm với ga. 45:32 Và tôi cũng nấu bằng ga. 45:35 Tôi dùng xe hơi của tôi-- xăng. 45:37 Và khi tôi cộng tất cả lại, 45:39 Tôi nghĩ tôi tiêu tốn khoảng 400 triệu jun trên ngày. 45:44 400 triệu Jun trên ngày tương đương 45:48 có 100 nô lệ làm việc cho tôi 12 giờ một ngày. 45:57 Hãy nghĩ về điều đó. 45:59 Chúng ta sống trong một thời đại xa xỉ một cách đáng kinh ngạc. 46:03 Một trăm tên nô lệ làm việc 46:05 cho một người 12 giờ một ngày, 46:10 làm việc để bạn sống thoải mái. 46:16 Khi sử dụng một kilowat giờ điện, 46:18 khoảng bốn triệu jun, tôi chỉ phải trả 10 cent. 46:22 Tiền trả cho 100 tên nô lệ này 46:26 không nhiều hơn $150 một tháng. 46:29 Thật là rẻ 46:30 khi có 100 tên nô lệ làm việc cho bạn chỉ với $150 một tháng. 46:35 Nhưng bây giờ có vấn đề là: 46:38 Làm sao để duy trì được điều này? 46:41 Vì mức sử dụng của chúng ta vượt ra ngoài lượng nhiên liệu hóa thạch, 46:44 và năng lượng hạt nhân đang gặp phải những vấn đề. 46:47 Vâng, cách duy nhất mà chúng ta có thể sốn lâu hơn-- 46:52 chất lượng cuộc sống tốt hơn là đặt cược vào đây-- nhiệt hạch. 46:56 Không phải phân hạch, trong đó uranium và plutonium vỡ thành từng mảnh, 46:59 mà nhiệt hạch. 47:01 Nếu bạn có thể kết hợp deuterium với deuterium, bạn thu được năng lượng. 47:06 Bây gờ, chúng ta có 47:07 một trong mỗi 6,000 nguyên tử hydro trên Trái đất là deuterium, 47:12 và chúng ta có sáu triệu km khối nước. 47:15 Bây giờ, không biết là chúng ta có thành công hay không 47:18 trong việc vận hành phản ứng nhiệt hạch. 47:21 Điều đó chưa rõ ràng. 47:23 Người ta đang nghiên cứu. 47:25 Nhưng nếu thành công, 47:26 thì đơn giản là các đại dương sẽ cung cấp cho thế giới, 47:31 nếu chúng ta tiêu thụ nó 47:32 với tốc độ như hiện nay-- 47:34 bốn nhân mười mũ 20 jun trên năm-- 47:36 chúng ta sẽ có đủ năng lượng cho 25 tỉ năm. 47:40 Tất cả mọi lo lắng sẽ không còn, 47:42 vì Trái đất cũng chưa chắc còn tồn tại 47:44 đến hơn năm tỉ năm nữa. 47:45 Năm tỉ năm từ bây giờ, 47:47 mặt trời sẽ lớn hơn một trăm lần so với bây giờ, 47:50 và nó sẽ nuốt thế giới, 47:53 và đó sẽ là lúc kết thúc của MIT, của mọi thứ. 47:55 ..................... 47:56 Vì vậy chúng ta chỉ cần năng lượng 47:58 cho khoảng 5 tỉ năm. 48:05 Tôi sẽ để cho bạn suy nghĩ vấn đề phức tạp này. 48:09 Ở đây tôi có một quả bóng đặc biệt. 48:13 và tôi sẽ nảy quả bóng này, 48:17 và tôi muốn bạn nhìn nó 48:20 và hãy cho tôi biết nguồn năng lượng đó là gì. 48:28 Chúng ta có ít ánh sáng, 48:32 vì nếu quá sáng, 48:34 thì bạn sẽ không thấy nó nữa. 48:37 Vì vậy, đây là quả bóng. 48:41 Thấy không, tôi có cái khác ở đây. 48:43 Và tôi sẽ nảy nó ở đây, và rồi chú ý những gì bạn thấy. 48:53 Hãy tiếp tục nhìn. 48:58 Nó dừng. 48:59 Cái kia. 49:07 Và cái kia. 49:11 Bây giờ, tôi muốn bạn nghĩ về... 49:13 bây giờ bạn đã thấy điều gì xảy ra. 49:15 Tôi nảy nó, nó bắt đầu nhấp nháy. 49:19 Rõ ràng, đó là mgh khi tôi nảy nó. 49:24 Năng lượng của ánh sáng nhấp nháy đến từ đâu? 49:28 Hãy suy nghĩ cẩn thận trước khi trả lời. 49:31 Nó là các sinh viên của tôi và tôi lúng túng, 49:34 ít nhất mười phút trước khi chúng tôi có câu trả lời. 49:38 Hãy nghĩ về việc chúng tiếp tục nhấp nháy 49:43 và sau đó dừng. 49:44 Hãy bàn luận với nhau. 49:46 hãy nghĩ về nó khi bạn ăn tối, ăn sáng, 49:48 khi bạn tắm. 49:49 Và thảo luận nó ở PIVoT. 49:51 Hẹ gặp các bạn vào thứ Sáu.