0:00:00,0:00:03 Hôm nay, chúng ta sẽ học bài 0:00:03,0:00:06 lực phản kháng và lực cản. 0:00:06,0:00:09 Khi bạn di chuyển vật thể qua môi trường, 0:00:09,0:00:12 bất kể là khí hay lỏng, 0:00:12,0:00:14 nó chịu một lực cản. 0:00:14,0:00:17 Lực cản này phụ thuộc vào hình dạng của vật thể, 0:00:17,0:00:19 kích thướt của vật thể, 0:00:19,0:00:21 môi trường mà nó đi qua 0:00:21,0:00:23 và tốc độ của vật thể. 0:00:23,0:00:25 Môi trường là tất nhiên. 0:00:25,0:00:27 Nếu bạn di chuyển qua không khí, 0:00:27,0:00:31 bạn cảm thấy gió thổi qua tóc bạn-- đó là lực cản. 0:00:31,0:00:35 Nếu bạn bơi trong nước, bạn cảm thấy lực cản này. 0:00:35,0:00:38 Trong dầu, thậm chí lực cản sẽ lớn hơn. 0:00:38,0:00:42 Lực cản này, lực phản kháng này rất, rất khác 0:00:42,0:00:46 với lực ma sát mà chúng ta thảo luận trước đây 0:00:46,0:00:49 khi hai bề mặt di chuyển đối với nhau. 0:00:49,0:00:54 Ở đó, hệ số ma sát động không đổi 0:00:54,0:00:56 không phụ thuộc tốc độ. 0:00:56,0:01:00 Với lực cản và lực phản kháng, 0:01:00,0:01:03 chúng hoàn toàn không phụ thuộc tốc độ. 0:01:03,0:01:05 Trong trường hợp tổng quát, 0:01:05,0:01:10 lực phản kháng có thể được viết 0:01:10,0:01:22 là k1 nhân vận tốc cộng k2 nhân vận tốc bình phương 0:01:22,0:01:25 và luôn luôn ngược hướng 0:01:25,0:01:26 với vector vận tốc. 0:01:26,0:01:28 v này là tốc độ, 0:01:28,0:01:34 vì vậy tất cả những dấu này-- k1, v và k2, và tất nhiên v bình-- 0:01:34,0:01:36 tất cả chúng có giá trị dương. 0:01:36,0:01:38 Và k phụ thuộc 0:01:38,0:01:41 và hình dạng và kích thướt của vật thể 0:01:41,0:01:44 và vào loại môi trường mà chúng ta xét. 0:01:44,0:01:49 Hôm nay chúng ta sẽ chỉ xét các hình cầu. 0:01:49,0:01:55 Và khi xét các hình cầu, chúng ta sẽ thấy rằng 0:01:55,0:01:59 lực, độ lớn của lực-- 0:01:59,0:02:01 phần này-- 0:02:01,0:02:07 bằng C1 nhân r nhân tốc độ 0:02:07,0:02:12 cộng C2 nhân r bình nhân v bình. 0:02:12,0:02:18 Và một lần nữa, nó luôn luôn ngược hướng với vector vận tốc. 0:02:18,0:02:24 Đơn vị của C1 là kg trên mét trên giây 0:02:24,0:02:27 và đơn vị của C2 0:02:27,0:02:32 của mật độ kg trên mét khối. 0:02:32,0:02:35 Chúng ta gọi đây là số hạng nhớt, 0:02:35,0:02:40 và chúng ta gọi đây là số hạng áp suất. 0:02:40,0:02:46 Số hạng nhớt phụ thuộc vào độ nhớt của môi trường. 0:02:46,0:02:48 Nếu môi trường là chất lỏng-- 0:02:48,0:02:50 nước và dầu và nhựa-- 0:02:50,0:02:53 độ nhớt khác nhau rất lớn. 0:02:53,0:02:57 Các nhà vật lý cũng gọi đó là độ nhớt. 0:02:57,0:03:01 Nếu môi trường có độ nhớt cao, rất dính, 0:03:01,0:03:04 thì số này, C1, sẽ rất cao. 0:03:04,0:03:08 Vì vậy chúng ta gọi đây là số hạng nhớt, 0:03:08,0:03:14 và chúng ta gọi đây là số hạng áp suất. 0:03:14,0:03:17 C1 phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ. 0:03:17,0:03:21 Tất cả chúng ta đều biết rằng nếu chúng ta lấy nhựa và đốt nó 0:03:21,0:03:23 độ nhớt sẽ giảm. 0:03:23,0:03:26 Nó ít dính hơn khi lạnh. 0:03:26,0:03:32 C2 không phụ thuộc vào nhiệt độ. 0:03:32,0:03:33 hơi khó nhận thấy 0:03:33,0:03:36 tại sao ở đây số hạng áp suất này có v bình. 0:03:36,0:03:40 Sau này trong khóa học khi chúng ta xét sự truyền động lượng, 0:03:40,0:03:44 chúng ta sẽ hiểu tại sao có số hạng v bình ở đó. 0:03:44,0:03:46 Nhưng r bình rất dể hiểu, 0:03:46,0:03:51 vì nếu bạn có một quả cầu và một chất lỏng nào đó-- 0:03:51,0:03:54 khí hoặc lỏng-- chảy lên nó, 0:03:54,0:03:57 thì cái này có diện tích mặt cắt ngang 0:03:57,0:03:59 tỉ lệ với r bình, 0:03:59,0:04:01 và vì vậy dễ thấy 0:04:01,0:04:03 rằng lực mà vật thể này chịu-- 0:04:03,0:04:05 chúng ta gọi nó là số hạng áp suất-- 0:04:05,0:04:09 tỉ lệ với r bình, vì vậy điều đó dễ thấy. 0:04:09,0:04:15 Hai chất lỏng có cùng khối lượng riêng sẽ có... 0:04:15,0:04:18 chúng có thể có C1 khác nhau. 0:04:18,0:04:20 Chúng có thể khác nhau mười... 0:04:20,0:04:23 không phải mười, bốn hoặc năm bậc về độ lớn. 0:04:23,0:04:26 Nhưng nếu chúng có cùng khối lượng riêng, các chất lỏng, 0:04:26,0:04:29 thì C2 giống nhau rất nhiều. 0:04:29,0:04:33 C2 gần như là khối lượng riêng rho của chất lỏng-- 0:04:33,0:04:36 không hoàn toàn nhưng gần như-- nhưng có 0:04:36,0:04:41 sự tương quan mạnh giữa C2 và khối lượng riêng. 0:04:41,0:04:44 Nếu tôi thả một vật và tôi để nó đi, 0:04:44,0:04:47 Tôi lấy một vật thể và để nó rơi-- 0:04:47,0:04:50 hôm nay chúng ta chỉ xét các hình cầu-- 0:04:50,0:04:53 thì bạn sẽ thấy, tôi có khối lượng m, 0:04:53,0:04:59 và vì vậy có lực mg-- đó là trọng lực. 0:04:59,0:05:06 Và khi nó thu được tốc độ, lực phản kháng sẽ tăng, 0:05:06,0:05:07 và nó sẽ ngày càng tăng, 0:05:07,0:05:11 và đến một lúc... vì tốc độ tăng, 0:05:11,0:05:13 vì vậy lực phản kháng sẽ tăng, 0:05:13,0:05:16 và đến lúc nào đó hai cái bằng nhau. 0:05:16,0:05:20 Và khi hai cái bằng nhau, thì không còn gia tốc nữa, 0:05:20,0:05:22 vì vậy vật có tốc độ không đổi, 0:05:22,0:05:25 và chúng ta gọi đó là vận tốc cuối, 0:05:25,0:05:27 và đó sẽ là trường hợp 0:05:27,0:05:40 khi mg bằng C1 r v cộng C2 r bình v bình. 0:05:40,0:05:49 Và thế thì ở đây chúng ta có vận tốc cuối. 0:05:49,0:05:55 Nếu bạn biết khối lượng của vật, m, bán kính, 0:05:55,0:05:57 và bạn biết giá trị của C1 hoặc C2 0:05:57,0:05:59 của môi trường mà bạn đang di chuyển trong nó, 0:05:59,0:06:02 thì bạn có thể tính vận tốc cuối bằng bao nhiêu. 0:06:02,0:06:06 Nó là phương trình bậc hai, vì vậy bạn nhận được hai nghiệm 0:06:06,0:06:08 mà một trong số chúng không có ý nghĩa vật lý, 0:06:08,0:06:12 vì vậy bạn có thể bỏ cái đó. 0:06:12,0:06:18 Thông thường, chúng ta sẽ làm việc trong miền, trong chế độ 0:06:18,0:06:22 trong đó số hạng nhớt này chiếm ưu thế. 0:06:22,0:06:25 Tôi có thể gọi chế độ đó một, nhưng đồng thời-- 0:06:25,0:06:29 và tôi sẽ chỉ cho bạn các ví dụ hôm nay-- rằng chúng ta sẽ làm việc 0:06:29,0:06:32 trong chế độ mà ở đó lực này chiếm ưu thế. 0:06:32,0:06:39 Tôi gọi chế độ đó là hai. 0:06:39,0:06:41 Trong đó một và hai giống nhau-- 0:06:41,0:06:44 trong đó lực do lực nhớt 0:06:44,0:06:47 và áp lực giống nhau-- 0:06:47,0:06:49 chúng ta có thể làm cho hai số hạng này giống nhau 0:06:49,0:06:54 vì vậy bạn được C1 r v bằng C2 r bình v bình, 0:06:54,0:06:59 và chúng ta gọi vận tốc đó là vận tốc tới hạn, 0:06:59,0:07:02 cho dù không có gì tới hạn về nó. 0:07:02,0:07:03 Nó không tới hạn gì cả; 0:07:03,0:07:07 nó là tốc độ mà tại đó hai số hạng bằng nhau. 0:07:07,0:07:08 Đó là tất cả những gì tôi muốn nói. 0:07:08,0:07:15 Và tất nhiên, nó bằng C1 chia cho C2 chia cho r. 0:07:15,0:07:18 Bây giờ chúng ta cần phân biệt rõ ràng 0:07:18,0:07:22 giữa các miền một và hai, các chế độ một và hai. 0:07:22,0:07:29 Chế độ một là khi tốc độ lớn hơn nhiều 0:07:29,0:07:31 so với vận tốc tới hạn. 0:07:31,0:07:40 Vì vậy chúng ta có mg bằng C1 r v, 0:07:40,0:07:45 và do đó vận tốc cuối bằng 0:07:45,0:07:50 mg chia cho C1 r. 0:07:50,0:07:55 Nếu bạn lấy các vật thể chất liệu giống nhau-- 0:07:55,0:07:57 nghĩa là chúng có cùng khối lượng riêng, 0:07:57,0:08:00 khối lượng riêng của các vật thể mà bạn thả trong chất lỏng 0:08:00,0:08:02 hoặc bạn thả trong chất khí-- 0:08:02,0:08:09 để cho m bằng 4/3 pi rho r mũ ba-- 0:08:09,0:08:11 bây giờ đây là rho, khối lượng riêng của vật thể; 0:08:11,0:08:14 nó không phải là khối lượng riêng của môi trường-- 0:08:14,0:08:18 thì ngay lập tức bạn có thể thấy, bởi vì ở đây bạn có r mũ ba, 0:08:18,0:08:21 cái này tỉ lệ với bình phương của bán kính 0:08:21,0:08:28 nếu bạn thả một vật ở đó với cùng khối lượng riêng. 0:08:28,0:08:33 Chế độ hai là khi v lớn hơn nhiều v tới hạn, 0:08:33,0:08:41 vì vậy mg bằng C2 r bình v bình 0:08:41,0:08:44 nếu đây là vận tốc cuối. 0:08:44,0:08:47 Vì vậy vận tốc cuối bằng 0:08:47,0:08:52 căn bậc hai của mg chia cho C2 r bình... 0:08:52,0:08:55 mg chia cho C2 r bình. 0:08:55,0:08:58 Và nếu bạn lấy một vật thể có cùng khối lượng riêng 0:08:58,0:09:02 và bạn so sánh bán kính của chúng, m tỉ lệ với r mũ ba 0:09:02,0:09:08 vì vậy bây giờ cái này tỉ lệ với căn bậc hai của r. 0:09:08,0:09:11 Vì vậy cái này phân biệt hai chế độ này, 0:09:11,0:09:13 và chúng ta sẽ thấy các ví dụ về điều đó 0:09:13,0:09:17 thỉnh thoảng bạn chỉ làm việc ở một chế độ 0:09:17, và thỉnh thoảng bạn làm việc ở chế độ kia. 0:09:23,0:09:27 Tôi đã đưa cho bạn một đồ thị trên Web 0:09:27,0:09:30 vì vậy bạn không cần chép nó. 0:09:30,0:09:33 Nó tóm tắt những gì tôi vừa nói với bạn. 0:09:33,0:09:35 Nó có tất cả những phương trình then chốt. 0:09:35,0:09:38 Ở đó bạn thấy phía trên là lực phản kháng, 0:09:38, độ lớn của lực phản kháng. 0:09:40,0:09:43 Thế thì bạn thấy vận tốc tới hạn. 0:09:43,0:09:46 Không có gì tới hạn về nó; 0:09:46,0:09:49 Nó chỉ là tốc độ mà tại đó số hạng này có 0:09:49,0:09:51 độ lớn bằng số hạng này. 0:09:51,0:09:54 Thế thì bạn thấy điều kiện ở đây, 0:09:54,0:09:58 mà tôi gọi là phương trình một cho tốc độ cuối, 0:09:58,0:10:00 và thế thì chúng ta có chế độ một, 0:10:00,0:10:04 ở đó tốc độ luôn luôn nhỏ hơn tốc độ tới hạn 0:10:04,0:10:07 và thế thì bạn có vận tốc cuối, 0:10:07,0:10:08 như bạn thấy trên bảng, 0:10:08, nó tỉ lệ với r bình nếu bạn chỉ xét 0:10:12,0:10:16 các vật có khối lượng riêng cho trước đặc biệt. 0:10:16,0:10:17 Và nếu vận tốc, 0:10:17,0:10:20 Nếu tốc độ lớn hơn tốc độ tới hạn, 0:10:20,0:10:21 bạn ở chế độ hai 0:10:21,0:10:28 và thế thì bạn có sự phụ thuộc theo căn bậc hai của r. 0:10:28, Tôi sẽ làm một trình diễn và một số phép đo 0:10:35,0:10:36 với các ổ bi, 0:10:36,0:10:41 có bán kính rất chính xác-- rất quen thuộc-- 0:10:41,0:10:44 tôi sẽ thả nó trong xi - rô. 0:10:44,0:10:50 Và chúng ta đã chọn xi - rô ngô nhẹ Karo. 0:10:50,0:10:57 Bạn cần biết hai muỗng bằng 180 calo. 0:10:57, Tôi cần biết thêm cho trình diễn này 0:11:01,0:11:04 và vì vậy tôi phải làm bài tập ở nhà riêng về nó, 0:11:04,0:11:09 nhưng ít nhất ở đây bạn thấy được sự hữu ích của xi - rô Karo này. 0:11:09,0:11:13 Bạn thấy 180 calo của bạn trên hai muỗng... 0:11:13,0:11:14 hoặc trên muỗng. 0:11:14,0:11:15 Nó có độ béo thấp, 0:11:15, và sự nghỉ ngơi có thể làm bạn quan tâm trước khi bạn dùng nó. 0:11:19,0:11:23 Tôi phải biết C1, cái mà tôi đã tính; Tôi đã đo nó. 0:11:23,0:11:24 Thực sự, 0:11:24,0:11:27 loại trình diễn mà bạn và tôi sẽ dùng hôm nay, 0:11:27,0:11:28 bạn có thể rút ra nó, 0:11:28,0:11:31 nhưng nó phụ thuộc nhiệt độ rất mạnh. 0:11:31, Hôm qua nó có thể khác hôm nay. 0:11:34,0:11:37 Tôi đo C2 một cách chính xác vừa phải. 0:11:37,0:11:41 Chú ý rằng khối lượng riêng của xi - rô 0:11:41,0:11:43 theo kg trên mét khối 0:11:43,0:11:46 rất gần bằng C2-- Tôi đã đề cập đến điều đó trước đây. 0:11:46,0:11:49 Chúng rất gần, không chính xác nhưng rất gần. 0:11:49, Những ổ bi thép này có khối lượng riêng 0:11:51,0:11:57 khoảng 7,800 kg trên mét khối. 0:11:57,0:12:00 Và tôi sẽ thả trong xi- rô Karo đó bốn ổ bi, 0:12:00,0:12:04 và chúng có đường kính một phần tám inch, 0:12:04,0:12:11 5/32, 3/16 và một phần tư inch. 0:12:11,0:12:15 Và những gì tôi đã tính là vận tốc cuối 0:12:15, như hàm theo bán kính của những ổ bi này. 0:12:20,0:12:24 Tấ cả những cái này ở trên Web. 0:12:24,0:12:27 Và vì vậy những gì bạn thấy ở đây, nó là đồ thị logarit-- 0:12:27,0:12:29 đây là thang log và đây là thang log. 0:12:29,0:12:30 Ở đây bạn thấy tốc độ, 0:12:30,0:12:33 và ở đây bạn thấy bán kính của các ổ bi theo đơn vị mét. 0:12:33,0:12:38 Và đây là lời giải của tôi cho phương trình số một 0:12:38, khi tôi thế các giá trị khác nhau của r vào đó. 0:12:42,0:12:45 Tôi được tốc độ cuối cùng như thế này. 0:12:45,0:12:48 Và đây là tốc độ tới hạn, 0:12:48,0:12:50 chúng có mối quan hệ 1 trên r. 0:12:50,0:12:53 Nếu bạn nhìn vào chấm đen này, 0:12:53,0:12:57 thì tốc độ cuối ở đây lớn hơn mười lần 0:12:57,0:12:59 tốc độ tới hạn. 0:12:59, Và vì vậy chú ý rằng khi bạn ở các tốc độ trên đó 0:13:03,0:13:06 bạn chỉ xét riêng miền hai 0:13:06,0:13:08 và tốc độ cuối của bạn tỉ lệ 0:13:08,0:13:12 với căn bậc hai của bán kính của các ổ bi. 0:13:12,0:13:15 Chấm đen này nhỏ hơn tốc độ tới hạn mười lần, 0:13:15,0:13:18 và bạn thấy khi bạn ở các tốc độ thấp hơn, 0:13:18,0:13:22 khi bạn làm việc ở đây, một lần nữa, bạn thấy rằng bạn rơi vào trong... 0:13:22,0:13:25 chỉ riêng miền một, và bạn thấy 0:13:25,0:13:27 tốc độ cuối tỉ lệ với r bình. 0:13:27,0:13:31 Hệ số góc trong đồ thị này là cộng hai 0:13:31,0:13:35 và ở đây hệ số góc này là cộng một phần hai. 0:13:35,0:13:37 Tất cả các quả bi của chúng ta ở đây, 0:13:37,0:13:41 và vì vậy chúng ta sẽ hoạt động ở riêng chế độ một 0:13:41,0:13:44 ở đây số hạng nhớt chiếm ưu thế. 0:13:44,0:13:45 Bây giờ bạn có thể nói, 0:13:45,0:13:48 "Ô, tốc độ tới hạn ở đây có ý nghĩa gì 0:13:48,0:13:51 nếu chúng không bao giờ đạt đến tốc độ đó?" 0:13:51,0:13:54 Vâng, tốc độ tới hạn này cho một ổ bi nhỏ 0:13:54, sẽ bằng vài trăm mét trên giây. 0:13:56, Tức khoảng 200 dặm trên giờ. 0:13:58,0:14:02 Không có gì lạ khi đưa vào một ổ bi 0:14:02,0:14:04 400 dặm trên giờ vào trong xi - rô này, 0:14:04,0:14:08 trong trường hợp, nếu bạn đưa nó vào với tốc độ 400 dặm trên giờ, 0:14:08,0:14:10 bạn sẽ ở trên tốc độ tới hạn 0:14:10,0:14:12 và vì vậy trong chốc lát 0:14:12, chuyển động sẽ được điều khiển bởi số hạng áp suất. 0:14:16,0:14:19 Nhưng tất nhiên khi trọng lực tiếp quản, 0:14:19,0:14:21 thì cuối cùng bạn kết thúc ở chế độ một. 0:14:21,0:14:24 Vì vậy đó là ý nghĩa của vận tốc tới hạn. 0:14:24,0:14:29 Nếu bạn có thể làm cho ổ bi đạt được vận tốc cao như thế, 0:14:29,0:14:31 thì hai số hạng bằng nhau. 0:14:31,0:14:33 Đó là tất cả ý nghĩa của nó. 0:14:33,0:14:35 Rất tốt. 0:14:35,0:14:40 Bây giờ chúng ta sẽ xét các ổ bi khác nhau, 0:14:40,0:14:45 kích thướt khác nhau, và tôi sẽ chỉ cho bạn cách làm thí nghiệm. 0:14:45,0:14:51 Bạn thấy ngay trên màn hình có 7 điểm đánh dấu 0:14:51,0:14:53 cách nhau một centimet. 0:14:53,0:14:55 Chúng ở trong chất lỏng-- 0:14:55,0:14:58 một, hai, ba, bốn, năm, sáu, bảy. 0:14:58,0:14:59 Vì vậy đây là chất lỏng, 0:14:59, và các ổ bi được thả từ bên trên. 0:15:02,0:15:06 Khi nó đến đường này, tôi sẽ bấm giờ. 0:15:06,0:15:10 Và khi nó đi qua một, hai, ba, bốn... 0:15:10,0:15:13 khi nó đi qua đường này, tôi sẽ dừng đồng hồ. 0:15:13,0:15:16 Và mỗi dấu cách nhau khoảng 1 centimet, 0:15:16,0:15:21 và đây là quãng đường khoảng bốn centimet. 0:15:21,0:15:23 Và chúng ta sẽ đo thời gian để nó đi 0:15:23,0:15:25 từ đây đến đây. 0:15:25,0:15:29 Và vận tốc cuối cùng được cho trước. 0:15:29,0:15:31 Nó rõ ràng là chế độ một, 0:15:31,0:15:35 vì vậy bạn thấy vận tốc cuối ngay đó. 0:15:35,0:15:41 Bây giờ, thời gian chuyển động tất nhiên là khoảng cách này-- 0:15:41,0:15:45 giả sử là h-- 0:15:45,0:15:47 chia cho vận tốc cuối, 0:15:47,0:15:52 và nó tỉ lệ, bởi vì bạn ở chế độ một, 0:15:52,0:15:54 với 1 trên r bình. 0:15:54,0:15:56 Và bây giờ tôi sẽ cho bạn... 0:15:56,0:15:58 không phải bán kính mà tôi sẽ cho bạn 0:15:58,0:16:01 đường kính của những ổ bi này. 0:16:01,0:16:03 Đó là đường chúng đến. 0:16:03,0:16:05 Vì vậy chúng ta sẽ nhận được một danh sách 0:16:05,0:16:08 các đường kính của các ổ bi, 0:16:08,0:16:11 theo đơn vị inch. 0:16:11,0:16:14 Cái nhỏ nhất có đường kính một phần tám inch. 0:16:14,0:16:20 Rồi tôi có 5/32, tôi có 3/16-- 0:16:20,0:16:22 Tất cả có đơn vị inch; đó là một trong những thứ đó-- 0:16:22,0:16:28 và tôi có đường kính một phần tư inch. 0:16:28,0:16:30 Nếu tôi vẽ đồ thị ở đây, 0:16:30,0:16:35 Nếu ở đây tôi cho bạn đường kính theo 1/32 inch, 0:16:35,0:16:41 thì đây là bốn, năm, sáu và tám-- các con số dễ. 0:16:41,0:16:43 Rõ ràng nếu thời gian chuyển động của nó 0:16:43,0:16:45 tỉ lệ với 1 trên r bình, 0:16:45,0:16:48 nó cũng sẽ tỉ lệ với 1 trên d bình-- 0:16:48,0:16:52 tất nhiên, cái đó tương tự. 0:16:52,0:16:56 Tôi sẽ không vẽ đồ thị 1 trên d bình, 0:16:56,0:16:58 nhưng để được những số đẹp 0:16:58,0:17:03 tôi sẽ vẽ đồ thị 100 trên d bình, 0:17:03,0:17:06 trong đó d theo đơn vị này, 1/32 inch, 0:17:06,0:17:09 và tôi được vài số đẹp. 0:17:09,0:17:14 Sau đó tôi được 6.25 ở đây, tôi được 4.00 ở đây. 0:17:14,0:17:19 Bạn có thể thấy 100 chia cho 25 đúng bằng bốn. 0:17:19,0:17:25 Tôi được 2.78 ở đây, và số cuối cùng bằng 1.56. 0:17:25,0:17:29 Và bây giờ tôi sẽ bấm giờ, và sai số trong việc định thời của tôi 0:17:29,0:17:33 tất nhiên phụ thuộc vào thời gian phản ứng của tôi. 0:17:33,0:17:37 Ít nhất là 0.1 giây. 0:17:37,0:17:38 Tuy nhiên, bạn sẽ thấy 0:17:38,0:17:41 khi tôi đến ổ bi một phần tư inch 0:17:41,0:17:43 nó đi quá nhanh 0:17:43,0:17:46 sai số của tôi có thể là 2/10 giây. 0:17:46,0:17:47 Nó đi trong một chớp. 0:17:47,0:17:51 Vì vậy ở đât tôi sẽ cho phép 2/10 giây, 0:17:51,0:17:53 và ở đây tôi thực sự không biết-- 0:17:53,0:17:55 có thể là 1/10, có thể là 2/10 giây. 0:17:55,0:17:57 Bạn có thể hỏi tôi, 0:17:57,0:17:59 "Tại sao thầy không cho sai số của đường kính?" 0:17:59,0:18:02 tất nhiên, cuối cùng nó sẽ chuyển sang 0:18:02,0:18:03 sai số của khối lượng. 0:18:03,0:18:07 Lí do là vì những cái này quá chính xác đến nỗi bạn mua chúng 0:18:07,0:18:09 sai số hoàn toàn có thể bỏ qua 0:18:09,0:18:12 so với sai số định thời do tôi tạo ra, 0:18:12,0:18:16 vì vậy tôi không tính đến nó. 0:18:16,0:18:22 Được rồi, bây giờ chúng ta có thể bắt đầu trình diễn, 0:18:22,0:18:27 và tôi sẽ phải chuyển sang đơn vị này ở đây. 0:18:27,0:18:36 Đây là một thùng chứa xi-rô Karo. 0:18:36,0:18:41 Thực sự nó rất dính. 0:18:41,0:18:45 Ở đó bạn thấy vài dấu, và để thuận tiện, 0:18:45,0:18:51 tôi đã đặt ở đó hai dấu màu đen để cho tôi có thể thấy dễ dàng 0:18:51,0:18:54 lúc tôi bấm giờ 0:18:54,0:18:56 và lúc tôi dừng. 0:18:56,0:18:59 Có nhiều đường, tôi có thể nhầm lẫn nếu tôi không làm vậy. 0:18:59,0:19:03 Và chúng ta sẽ định thời cái này với nhau, 0:19:03,0:19:07 và chúng ta sẽ thấy những vật này... 0:19:07,0:19:09 chúng đi qua trong bao lâu. 0:19:09,0:19:14 Tôi sẽ bắt đầu với cái một phần tám inch. 0:19:14,0:19:19 Tôi có một ở đây-- cái kẹp. 0:19:19,0:19:24 Tôi thả nó tại không, ba... oh, oh, bạn không thể thấy điều đó. 0:19:24,0:19:28 Bạn sẽ thấy điều đó: ba, hai, một, không. 0:19:28,0:19:31 Hãy nhìn nó đang làm việc nó đi xa thật đẹp! 0:19:31,0:19:32 Bạn thấy, nó đang hình thành. 0:19:32,0:19:35 Bạn thấy các bọt khí rất đẹp bên trên? 0:19:35,0:19:36 Nó đi rất chậm, 0:19:36,0:19:39 những hãy chờ cho đến khi nó phá vỡ bề mặt. 0:19:39,0:19:41 Kìa. 0:19:41,0:19:43 Bây giờ! 0:19:43,0:19:47 Một centimet, hai centimet, ba centimet. 0:19:47,0:19:48 Bây giờ! 0:19:48,0:19:50 Được rồi, đó là gì? 0:19:50,0:19:51 ........................ 0:19:51,0:19:52 Không có gì. 0:19:52,0:19:54 Điều gì đã xảy ra? 0:19:54,0:19:55 5.93. 0:19:55,0:19:57 Tôi đã không thấy nó. 0:19:57,0:19:59 Tôi muốn làm cái khác. 0:19:59,0:20:02 Tôi xóa được chưa? 0:20:02,0:20:04 .......................... 0:20:04,0:20:05 Bao nhiêu? 0:20:05,0:20:06 5.93. 0:20:06,0:20:11 5.93. 0:20:11,0:20:12 Hãy nhớ số đó. 0:20:12,0:20:17 Hãy xem lại. 0:20:17,0:20:19 Được rồi, đấy. 0:20:19,0:20:20 Bây giờ! 0:20:20,0:20:25 Một centimet, hai centimet, ba centimet. 0:20:25,0:20:26 Bây giờ! 0:20:26,0:20:30 5.66-- điều đó cho bạn thấy sai số trong cách định thời của tôi. 0:20:30,0:20:36 Vì vậy chúng ta có 5.93, và bây giờ chúng ta có 5.66. 0:20:36,0:20:39 Nó không tồi, 5.9, 5.7-- 0:20:39,0:20:41 sai số định thời là một phần mười giây. 0:20:41,0:20:42 Sai số định thởi của tôi có thể 0:20:42,0:20:44 lớn hơn một phần mười giây một chút. 0:20:44,0:20:46 Bạn không có nhiều thời gian. 0:20:46,0:20:53 Vì vậy bây giờ chúng ta đến 5/32. 0:20:53,0:20:54 Được chứ? 0:20:54,0:21:00 5/32. 0:21:00,0:21:02 Nó mất một khoảng thời gian nào đó để qua bề mặt. 0:21:02,0:21:04 Điều đó không lí thú à? 0:21:04,0:21:06 Bởi vì một màng mỏng đã hình thành trên bề mặt của xi-rô 0:21:06,0:21:09 do nó tiếp xúc với không khí. 0:21:09,0:21:12 Thật tuyệt-- chúng ta hãy kiên trì chờ. 0:21:12,0:21:13 Nhưng bây giờ nó đi-- đấy. 0:21:13,0:21:14 Bây giờ! 0:21:14,0:21:17 Một, hai, ba. 0:21:17,0:21:19 Bây giờ! 0:21:19,0:21:21 3.80. 0:21:21,0:21:27 Đó có phải là những gì bạn có? 0:21:27,0:21:29 Nó sẽ ngày càng mạnh bạo hơn với tôi. 0:21:29,0:21:33 3/16 inch. 0:21:33,0:21:34 Nó thực sự là vật tốt 0:21:34,0:21:36 nó nằm một lúc ở bề mặt 0:21:36,0:21:42 để tôi có thể sẵn sàng. 0:21:42,0:21:44 Thực sự, điều đó có ích, phải không? 0:21:44,0:21:47 Nếu bạn làm điều này trong nước, nó đi (vèo ). 0:21:47,0:21:51 Thậm chí bạn không thấy nó. 0:21:51,0:21:53 Thôi nào...Có thế thôi. 0:21:53,0:21:56 Bây giờ! 0:21:56,0:21:57 Bây giờ! 0:21:57,0:21:58 Bạn thấy, điều đó rất khó cho tôi, 0:21:58,0:22:00 và vì vậy tôi có thể dễ bị sai số nặng. 0:22:00,0:22:04 2.69. 0:22:04,0:22:14 Và bây giờ chúng ta có một phần tư inch, một cái lớn thực sự. 0:22:14,0:22:16 Tôi phải làm lại điều đó. 0:22:16,0:22:18 Tôi không tin cái này gì cả. 0:22:18,0:22:27 Nó đi qua bề mặt quá nhanh. 0:22:27,0:22:29 (bấm nút định thời ) 0:22:29,0:22:30 Tôi không thể làm việc đó chính xác. 0:22:30,0:22:32 À, số đầu tiên là bao nhiêu? 0:22:32,0:22:33 ............................... 0:22:33,0:22:34 Một chấm...? 0:22:34,0:22:35 ....................... 0:22:35,0:22:36 Sáu Tám. 0:22:36,0:22:38 Và đây là 1.40. 0:22:38,0:22:42 1.68 và 1.40. 0:22:42,0:22:44 Vì vậy bạn thấy tôi không lừa bịp 0:22:44,0:22:47 khi tôi nói rằng sai số của tôi có thể là .2. 0:22:47,0:22:50 Bây giờ đến phép kiểm tra axit. 0:22:50,0:22:54 Và phép kiểm tra axit là cái mà tôi... 0:22:54,0:22:55 nếu phép đo được thực hiện chính xác 0:22:55,0:22:57 và nếu chúng thực sự làm việc trong chế độ đó, 0:22:57,0:23:02 thế thì nếu tôi vẽ đồ thị 100 chia cho d bình theo t 0:23:02,0:23:10 trên giấy tuyến tính, thì nó sẽ là đường thẳng. 0:23:10,0:23:12 Được rồi. 0:23:12,0:23:16 Ở đây tôi có một đồ thị mà tôi đã chuẩn bị, 0:23:16,0:23:19 và tôi sẽ đặt những số này ở đó. 0:23:19,0:23:24 Vì vậy trước hết chúng ta sẽ được sáu chấm... năm chấm... 0:23:24,0:23:31 chúng ta hãy đặt 5.8 giây cho ổ bi nhỏ nhất. 0:23:31,0:23:33 Đây là cái nhỏ nhất. 0:23:33,0:23:37 Đừng sai lầm, vì đây là 100 chia d bình, 0:23:37,0:23:42 vì vậy đây là số nhỏ nhất-- 5.8. 0:23:42,0:23:51 Vì vậy chúng ta ở đây trên đường này, và chúng ta ở tại 5.8-- đâu đó quanh đây. 0:23:51,0:23:53 Đấy. 0:23:53,0:23:56 Chú ý điểm thấp hơn tôi mong đợi, 0:23:56,0:23:59 và lí do là vì nhiệt độ tăng. 0:23:59,0:24:00 và nếu nhiệt độ tăng, 0:24:00,0:24:02 thì độ nhới giảm và chúng đi nhanh. 0:24:02,0:24:05 Nhưng điều đó bình thường, không làm tôi lo lắng. 0:24:05,0:24:10 Cái tiếp theo, 3.80. 0:24:10,0:24:13 Bốn, 3.80. 0:24:13,0:24:14 Ah! 0:24:14,0:24:16 Bạn thấy điều đó không? 0:24:16,0:24:20 Tôi đã tiên đoán điều đó-- đường thẳng. 0:24:20,0:24:22 Đó không phải là đường thẳng đúng không? 0:24:22,0:24:24 ........................... 0:24:24,0:24:26 Nó không phải là đường thẳng đúng không? 0:24:26,0:24:27 .................................... 0:24:27,0:24:31 Có gì không ổn hả? 0:24:31,0:24:34 Vâng, chúng ta sẽ đặt vào điểm thứ ba. 0:24:34,0:24:37 2.69. 0:24:37,0:24:41 Hai chấm... 0:24:41,0:24:46 Đây là 2.7-- 2.69. 0:24:46,0:24:48 Hơi khó để đặt vào sai số định thời, 0:24:48,0:24:52 bởi vì nó lớn hơn nhiều kích thướt các chấm của tôi. 0:24:52,0:24:54 Và bây giờ chúng ta có cái cuối cùng. 0:24:54,0:25:00 Một chấm... chúng ta hãy lấy trung bình-- 1.55. 0:25:00,0:25:03 1.55... 0:25:03,0:25:07 với sai số khoảng 2/10 giây, 0:25:07,0:25:10 và đây là sai số khoảng 2/10 giây. 0:25:10,0:25:12 Được rồi, vậy thôi. 0:25:12,0:25:21 Bây giờ... đây có phải là đường thẳng hay không? 0:25:21,0:25:23 Một đường thẳng đẹp đẽ. 0:25:23,0:25:24 Và vì vậy bạn thấy 0:25:24,0:25:30 bạn thực sự đang làm đang làm việc trong chế độ một trên... 0:25:30,0:25:35 trong chế độ vận tốc cuối tỉ lệ 0:25:35,0:25:37 với bán kính bình phương. 0:25:37,0:25:41 Vâng, hãy làm phòng sáng lại. 0:25:41,0:25:45 Bây giờ đến câu hỏi cho thí nghiệm này, 0:25:45,0:25:46 và đó là, 0:25:46,0:25:52 mất bao lâu để đạt được tốc độ cuối? 0:25:52,0:25:56 Vâng, vật thể có khối lượng nào đó, 0:25:56,0:26:01 vì vậy có trọng lực trên nó, 0:26:01,0:26:05 và trọng lực bằng mg. 0:26:05,0:26:10 Và thế thì có lực phản kháng, -- 0:26:10,0:26:14 vì chúng ta hoạt động trong chế độ một-- 0:26:14,0:26:20 lực phản kháng bằng C1 r v theo độ lớn, 0:26:20,0:26:25 C1 r v, vì chúng ta xét chế độ một. 0:26:25,0:26:29 Và vì vậy nếu tôi gọi đây là chiều tăng của y, 0:26:29,0:26:32 thư hai... định luật Newton thứ hai sẽ cho tôi 0:26:32,0:26:43 ma bằng mg trừ C1 r nhân v, và cái này bằng m dv dt, 0:26:43,0:26:47 vì vậy ở đây tôi có phương trình vi phân theo v, 0:26:47,0:26:48 và có thể giải được. 0:26:48,0:26:52 Và bạn sẽ giải nó trong assignment số bốn của bạn. 0:26:52,0:26:58 Bạn sẽ thấy tốc độ là hàm của thời gian 0:26:58,0:27:02 sẽ đạt đến giá trị cực đại... 0:27:02,0:27:03 đây là... 0:27:03,0:27:08 giá trị cực đại, nó là vận tốc cuối-- 0:27:08,0:27:11 hoặc bạn có thể gọi nó là tốc độ cuối-- 0:27:11,0:27:14 và nó sẽ tạo ra kiểu nào đó 0:27:14,0:27:18 và thế thì đó sẽ là phương pháp tiệm cận 0:27:18,0:27:19 tốc độ cuối. 0:27:19,0:27:23 Và đây là những gì tôi hỏi bạn trong assignment thứ ba... 0:27:23,0:27:25 thứ tư, để tính nó. 0:27:25,0:27:29 Nếu không có lực cản gì cả, tôi hi vọng bạn nhận ra rằng 0:27:29,0:27:34 vận tốc sẽ tăng tuyến tính, 0:27:34,0:27:36 vì vậy bạn sẽ nhận được thứ gì đó giống như thế này. 0:27:36,0:27:40 Vì vậy không có lực cản. 0:27:40,0:27:45 Vì vậy đặc tính cực kì khác do lực cản. 0:27:45,0:27:46 Và tôi đã tính rồi 0:27:46,0:27:50 cái là một phần của assignment của bạn-- 0:27:50,0:27:54 mất bao lâu để ổ bi một phần tư inch... 0:27:54,0:27:56 mất bao lâu để nó 0:27:56,0:28:02 đạt đến vận tốc bằng 99% tốc độ cuối? 0:28:02,0:28:03 Và tôi đã tính nó, 0:28:03,0:28:05 và bạn hãy xem qua tính toán đó. 0:28:05,0:28:07 Nó bằng chín mili giây. 0:28:07,0:28:10 Nói cách khác, khi nó xuyên qua bề mặt-- 0:28:10,0:28:12 mất một lúc do màng mỏng-- 0:28:12,0:28:14 sau đó trong chín mili giây 0:28:14,0:28:16 nó sẽ đạt đến 99% tốc độ cuối, 0:28:16,0:28:19 và vì vậy không có vấn đề gì cả; 0:28:19,0:28:23 khi tôi chờ vật đi qua điểm đánh dấu đầu tiên, 0:28:23,0:28:27 rõ ràng nó đã đạt đến vận tốc cuối rồi. 0:28:27,0:28:30 Vì vậy điều đó tốt. 0:28:30,0:28:33 Bây giờ tôi muốn chuyển sang không khí. 0:28:33,0:28:37 Tất nhiên, đặc tính của không khí sẽ rất khác. 0:28:37,0:28:39 Nguyên tắc thì giống nhau, 0:28:39,0:28:43 nhưng các giá trị của C1 và C2 khác nhau lớn. 0:28:43,0:28:47 Nếu chúng ta chọn không khí ở một atmosphe, 0:28:47,0:28:50 ở nhiệt độ phòng, 0:28:50,0:28:57 thì C1 khoảng 3.1 nhân mười mũ trừ bốn theo đơn vị của chúng ta 0:28:57,0:29:01 và C2 khoảng 0.85. 0:29:01,0:29:03 Cái này rất gần với khối lượng riêng của không khí, 0:29:03,0:29:05 khoảng một kg trên mét khối, 0:29:05,0:29:09 cái mà tôi đã bảo bạn từ trước, C2 và rho có mối quan hệ mật thiết với nhau. 0:29:09,0:29:18 Và vì vậy tốc độ tới hạn bằng C1 chia cho C2 chia r, 0:29:18,0:29:25 khoảng 3.7 nhân mưỡi mũ trừ bốn chia cho r mét trên giây. 0:29:25,0:29:29 Và nó chậm hơn khoảng 400 lần 0:29:29,0:29:34 tốc độ tới hạn trong xi-rô, trong xi-rô Karo 0:29:34,0:29:36 đối với cùng giá trị của r. 0:29:36,0:29:41 Vì vậy nếu tôi so sánh ổ bi một phần tư inch 0:29:41,0:29:45 và tôi thả nó trong xi-rô Karo, 0:29:45,0:29:48 thì vận tốc cuối trong xi-rô Karo 0:29:48,0:29:51 luôn luôn thấp hơn vận tốc tới hạn của xi-rô Karo. 0:29:51,0:29:53 Vận tốc tới hạn của xi-rô Karo 0:29:53,0:29:56 sẽ là 100 dặm trên giờ đối với ổ bi một phần tư inch. 0:29:56,0:29:57 Vì vậy nó thấp hơn. 0:29:57,0:30:00 Ở đây, trong không khí, vận tốc tới hạn là 0:30:00,0:30:03 khoảng 11 cm/s. 0:30:03,0:30:06 Đây là 11 cm/s, và chúng ta biết 0:30:06,0:30:09 khi bạn thả ổ bi một phần tư inch trong không khí 0:30:09,0:30:12 tốc độ lớn hơn, và do đó 0:30:12,0:30:16 trong trường hợp của không khí, ổ bi một phần tư inch sẽ có 0:30:16,0:30:18 tốc độ trên tốc độ tới hạn, 0:30:18,0:30:23 và vì vậy bây giờ bạn xét riêng chế độ hai. 0:30:23,0:30:26 Đó là chế độ hai. 0:30:26,0:30:33 Hầu như tất cả các hình cầu mà bạn thả trong không khí hoạt động riêng 0:30:33,0:30:35 ở chế độ hai. 0:30:35,0:30:37 Cho dù nó là giọt mưa 0:30:37,0:30:39 hoặc quả bóng chày mà bạn chạm, 0:30:39,0:30:42 hoặc quả bóng gôn, hay quả bóng chuyền bãi biển, 0:30:42,0:30:45 hoặc bạn thả hòn sỏi từ tòa nhà cao, 0:30:45,0:30:48 hay bạn nhảy ra ngoài máy bay, 0:30:48,0:30:51 có và không có dù, không có gì khác biệt, 0:30:51,0:30:54 bạn luôn luôn bị chiếm ưu thế bởi số hạng áp suất, 0:30:54,0:30:59 bởi số hạng v bình, và bạn luôn luôn ở trong khoảng 0:30:59,0:31:02 ở đó vận tốc cuối tỉ lệ 0:31:02,0:31:04 với căn bậc hai của bán kính 0:31:04,0:31:08 đối với khối lượng riêng cho trước của vật thể. 0:31:08,0:31:12 Nếu bạn lấy hòn sỏi bán kính khoảng 1 cm 0:31:12,0:31:14 và bạn thả nó từ một tòa nhà cao, 0:31:14,0:31:18 nó sẽ đạt đến vận tốc không vượt quá 75 dặm trên giờ 0:31:18,0:31:20 do lực cản không khí. 0:31:20,0:31:25 Nếu bạn nhảy ra ngoài máy bay không có dù 0:31:25,0:31:28 và tôi giả sử 0:31:28,0:31:32 rằng khối lượng của bạn khoảng 70 kg-- 0:31:32,0:31:35 Tôi tính sơ lược-- nếu tôi xem bạn 0:31:35,0:31:38 là một hình cầu bán kính khoảng 40 cm-- 0:31:38,0:31:41 đó cũng là sự gần đúng, bạn thực sự không giống quả cầu, 0:31:41,0:31:43 nhưng tôi muốn ước tính sơ bộ-- 0:31:43,0:31:51 thì tốc độ cuối cùng khoảng 150 dặm trên giờ. 0:31:51,0:31:56 Vì vậy nếu bạn nhảy ra máy bay không có dù, 0:31:56,0:32:00 bạn sẽ vận tốc của bạn không vượt quá 150 dặm trên giờ. 0:32:00,0:32:02 Hôm qua tôi mới đọ bài báo 0:32:02,0:32:04 về những người nhảy dù nhảy ra ngoài máy bay, 0:32:04,0:32:05 và họ muốn mở dù 0:32:05,0:32:07 muộn nhất nếu có thể, 0:32:07,0:32:09 và họ đạt được vận tốc cuối 0:32:09,0:32:11 120 dặm trên giờ, nó không làm tôi ngạc nhiên. 0:32:11,0:32:14 nó rất gần với số mà tôi vừa tính. 0:32:14,0:32:16 Tất nhiên, sau đó họ mở dù 0:32:16,0:32:19 và lực cản không khí tăng đột ngột 0:32:19,0:32:25 và sau đó họ chậm thêm nữa. 0:32:25,0:32:27 tôi đã nói với bạn giọt mưa... 0:32:27,0:32:32 hầu như tất cả các giọt mưa hoạt động trong chế độ hai khi chúng rơi. 0:32:32,0:32:37 Vì vậy vận tốc cuối bị chi phối bới số hạng v bình. 0:32:37,0:32:41 Tuy nhiên, nếu bạn thả những vật cực kì nhỏ, 0:32:41,0:32:45 đến lúc nào đó bạn thực sự vào chế độ một. 0:32:45,0:32:47 Và trong assignment số bốn 0:32:47,0:32:50 Tôi đã yêu cầu bạn tính điều đó xảy ra ở đâu, 0:32:50,0:32:52 và tôi không thể làm điều đó cho nước 0:32:52,0:32:56 vì bán kính của giọt nước quá nhỏ 0:32:56,0:32:58 nó sẽ bốc hơn ngay lập tức, 0:32:58,0:32:59 vì vậy tôi chọn dầu. 0:32:59,0:33:02 Vì vậy tôi yêu cầu bạn trong assignment bốn, lấy một giọt dầu, 0:33:02,0:33:05 làm cho nó ngày càng nhỏ hơn, 0:33:05,0:33:09 và sẽ đến lúc nào đó bạn vào chế độ một, 0:33:09,0:33:13 và tôi muốn bạn tính nơi giao nhau 0:33:13,0:33:16 giữa hai miền này. 0:33:16,0:33:18 Ở đây tôi có một quả bóng-- 0:33:18,0:33:22 bạn có thể gọi nó là một cái bong bóng, nhưng tôi gọi nó là quả bóng 0:33:22,0:33:25 vì không có Hê li trong nó. 0:33:25,0:33:34 Và quả bóng này-- ooh!-- khối lượng khoảng 34 gam. 0:33:34,0:33:42 Tôi xóa ở đây, vì tôi muốn, vâng... 0:33:42,0:33:47 Vì vậy chúng ta biết khối lượng và chúng ta biết bán kính. 0:33:47,0:33:51 Khối lượng khoảng 34 gam 0:33:51,0:33:54 và bán kính khoảng 35 cm. 0:33:54,0:33:57 Nó đi khoảng 70 cm. 0:33:57,0:34:01 Tôi có thể tính vận tốc cuối-- 0:34:01,0:34:04 chính xác là tốc độ cuối. 0:34:04,0:34:08 Tôi biết tôi sẽ vào trong chế độ này, 0:34:08,0:34:12 vì vậy tôi biết khối lượng, tôi biết C2, trong không khí nó bằng 0.85, 0:34:12,0:34:14 Tôi biết bán kính và tôi biết g, 0:34:14,0:34:20 và tôi tính được khoảng 1.8 m/s. 0:34:20,0:34:23 Vì vậy nếu tôi thả nó từ độ cao ba mét, 0:34:23,0:34:25 thì bạn sẽ nghĩ rằng 0:34:25,0:34:28 thời gian để nó chạm sàn nhà 0:34:28,0:34:30 sẽ khoảng ba mét của tôi 0:34:30,0:34:34 chia cho 1.8 mét trên giây, 0:34:34,0:34:36 khoảng 1.7 giây. 0:34:36,0:34:38 Điều đó không tồi. 0:34:38,0:34:40 Đó không phải là phép gần đúng tồi. 0:34:40,0:34:42 Tuy nhiên, nó sẽ mất nhiều thời gian hơn, 0:34:42,0:34:44 và lí do là 0:34:44,0:34:46 vận tốc cuối, 0:34:46,0:34:51 tốc độ cuối không đạt được một cách tức thời. 0:34:51,0:34:54 Với các ổ bi, nó trong chín mili giây. 0:34:54,0:34:58 Tôi dám chắc với bạn rằng ở đây nó sẽ mất thời gian nhiều hơn 0:34:58,0:35:02 Bây giờ nếu bạn muốn tính thời gian 0:35:02,0:35:07 để nó đến gần tốc độ cuối, đó không phải là nhiệm vụ dễ dàng, 0:35:07,0:35:09 vì bạn sẽ phải giải 0:35:09,0:35:12 phương trình vi phân khó. 0:35:12,0:35:13 Bạn sẽ được mg. 0:35:13,0:35:16 Bạn sẽ được gia tốc 0:35:16,0:35:17 là kết quả của... 0:35:17,0:35:19 Hãy xét phương trình mà chúng ta có. 0:35:19,0:35:26 Bạn thấy, chúng ta có ma bằng mg 0:35:26,0:35:31 và sau đó chúng ta được trừ lực phản kháng. 0:35:31,0:35:34 Và lực phản kháng có số hạng theo v 0:35:34,0:35:36 và có số hạng theo v bình. 0:35:36,0:35:39 Bạn thấy, v và v bình, 0:35:39,0:35:41 và vì vậy cái này không thể giải được bằng phương pháp giải tích. 0:35:41,0:35:44 Nhưng tôi đã hỏi sinh viên của tôi Dave Pooley, 0:35:44,0:35:46 là một trong số những người hướng dẫn của các bạn, 0:35:46,0:35:49 giải cái này cho tôi bằng phương pháp số. 0:35:49,0:35:52 Và tôi sẽ chỉ cho bạn các kết quả. 0:35:52,0:35:55 Thực sự, anh ta đã chuẩn bị... anh ta có một đồ thị đẹp, 0:35:55,0:36:01 và bạn có thể thấy ảnh hưởng của thời gian trên quả bóng 0:36:01,0:36:07 nếu bạn thả nó từ ba mét. 0:36:07,0:36:09 Thế này. 0:36:09,0:36:10 Tất cả các con số ở đó. 0:36:10,0:36:13 Cái này ở trên Web, vì vậy không cần chép. 0:36:13,0:36:16 Giá trị của C1 và C2 được cho sẵn ở trên. 0:36:16,0:36:19 Có thể bạn không nhìn thấy từ dưới, 0:36:19,0:36:21 nhưng chúng ở đó, và ở đây bạn thấy 0:36:21,0:36:27 độ cao trên mặt đất như hàm theo thời gian-- 0:36:27,0:36:29 đây là một giây, đây là 1½ giây; 0:36:29,0:36:31 đây là dấu ba mét. 0:36:31,0:36:33 Nếu không có lực cản không khí-- 0:36:33,0:36:37 hãy nhớ chúng ta thả quả táo từ ba mét-- 0:36:37,0:36:41 nó sẽ chạm sàn nhà khoảng 780 milli giây. 0:36:41,0:36:45 Tuy nhiên, với lực cản không khí, nó khoảng một giây sau đó, 0:36:45,0:36:47 khoảng 1.8 giây. 0:36:47,0:36:52 vâng 1.7 không tồi, như bạn thấy, nhưng nếu bạn xét ở đây 0:36:52,0:36:56 tốc độ tăng theo thời gian thế nào, 0:36:56,0:37:00 bạn thấy nó mất ba, bốn phần tám giây 0:37:00,0:37:02 để đạt đến tốc độ cuối cùng, 0:37:02,0:37:04 nó bằng 1.8 m/s mà bạn thấy ở đó. 0:37:04,0:37:06 và tất nhiên, không cần nói, 0:37:06,0:37:08 gia tốc do trọng lực 0:37:08,0:37:11 không giữ nguyên mà giảm rất nhanh, 0:37:11,0:37:15 và khi gia tốc tiến tới không, 0:37:15,0:37:17 thì bạn có tốc độ cuối, 0:37:17,0:37:21 và sau đó vận tốc không còn thay đổi nữa. 0:37:21,0:37:24 Vì vậy hãy thử điều này. 0:37:24,0:37:27 Chúng ta sẽ chiếu sáng nhiều hơn. 0:37:27,0:37:29 và chúng ta sẽ thả vật này, 0:37:29,0:37:32 và tôi không nghĩ bạn sẽ nhận được 1.8 giây. 0:37:32,0:37:36 Bạn có thể nhận được kết quả lớn hơn 1.8 giây, 0:37:36,0:37:38 lí do như sau. 0:37:38,0:37:41 Thứ nhất, đây không phải là một hình cầu hoàn hảo, 0:37:41,0:37:44 và chỉ đối với hình cầ, những tính toán này mới đúng-- 0:37:44,0:37:45 đó là điều thứ nhất. 0:37:45,0:37:48 Thứ hai, cái này co giãn, 0:37:48,0:37:50 vì vậy lúc tôi để nó đi, 0:37:50,0:37:52 nó có thể dao động. 0:37:52,0:37:53 Điều đó không tốt. 0:37:53,0:37:55 Điều đó có thể làm chậm nó, 0:37:55,0:37:58 tất nhiên do những lí do này, sự chậm này giảm trong chế độ hai 0:37:58,0:38:00 thực sự hỗn loạn. 0:38:00,0:38:03 Sự hỗn loạn cực kì khó để hiểu và tiên đoán. 0:38:03,0:38:07 Và vì vậy hầu như tôi làm thêm bất kì cái gì đó, tôi sẽ chỉ thêm hỗn loạn, 0:38:07,0:38:09 và do đó tôi tiên đoán 0:38:09,0:38:12 rằng thời gian mà nó chuyển động trong ba mét 0:38:12,0:38:14 sẽ lớn hơn 1.8 giây, 0:38:14,0:38:16 nhưng thực sự nó sẽ lớn hơn 0:38:16,0:38:18 780 milli giây, 0:38:18,0:38:23 đó là những gì bạn thấy khi thả quả táo. 0:38:23,0:38:30 Vì vậy hãy xem chúng ta gần như thế nào. 0:38:30,0:38:32 Hãy mở đồng hồ này. 0:38:32,0:38:36 Hãy chắc chắn rằng tôi đã zero nó-- Tôi đã làm. 0:38:36,0:38:45 Và... 0:38:45,0:38:48 Không dễ để thả nó, 0:38:48,0:38:50 và bấm giờ cùng một lúc. 0:38:50,0:38:53 Và thậm chí không dễ để nhìn khi nào nó chạm đất, 0:38:53,0:38:58 vì vậy có sai số lớn trong thí nghiệm này. 0:38:58,0:39:02 Được rồi. 0:39:02,0:39:07 Ba, hai, một, không. 0:39:07,0:39:11 Chúng ta thấy gì? 0:39:11,0:39:12 Tôi đã thấy thứ gì không? 0:39:12,0:39:15 2.0-- không tệ. 0:39:15,0:39:18 Thấy không? Tiên đoán là 1.8; chúng ta được 2.0. 0:39:18,0:39:21 Không tệ, vì vậy cái này tính đến lực cản không khí, 0:39:21,0:39:23 và nó thậm chí không phải là một sự gần đúng. 0:39:23,0:39:30 Nó dùng số hạng tuyến tính hoàn toàn theo v cũng như theo v bình. 0:39:30,0:39:37 Nhưng hầu như nó bị chiếm ưu thế bởi số hạng v bình. 0:39:37,0:39:40 Tôi cũng yêu cầu Dave chỉ cho tôi điều gì đã xảy ra 0:39:40,0:39:44 khi tôi thả hòn đá từ tòa nhà Empire State. 0:39:44,0:39:48 Và hòn đá tôi chọn có bán kính 1 cm-- 0:39:48,0:39:51 nó là loại hòn đá dễ tìm nhất-- 0:39:51,0:39:53 Tôi biết gần đúng khối lượng riêng của hòn đá, 0:39:53,0:39:55 và khi chúng ta thả nó từ toà nhà Empire State, 0:39:55,0:40:00 chúng ta đạt được tốc độ khoảng 75 dặm trên giờ. 0:40:00,0:40:05 Nếu không có lực cản không khí, chúng ta sẽ đạt được 225 dặm trên giờ. 0:40:05,0:40:13 Vì vậy tôi cũng muốn chỉ cho bạn điều đó nữa. 0:40:13,0:40:16 Bây giờ bạn thấy tòa nhà Empire State này, 0:40:16,0:40:19 nó có độ cao 475 mét, 0:40:19,0:40:22 đó là nơi chúng ta bắt đầu, tại t0; đây là một giây, 0:40:22,0:40:25 năm giây... mười giây, năm giây, 15 giây, 0:40:25,0:40:28 và nếu không có lực cản không khí, 0:40:28,0:40:31 nó sẽ chạm đất ít hơn mười giây một chút, 0:40:31,0:40:35 nhưng bây giờ nó sẽ chạm đất khoảng 16, 17 giây. 0:40:35,0:40:38 Và bạn thấy rằng tốc độ cuối cùng tăng 0:40:38,0:40:39 khoảng năm, sáu giây. 0:40:39,0:40:41 Nó rất gần với giá trị cuối cùng, 0:40:41,0:40:44 và nếu không có không khí, 0:40:44,0:40:46 thì tốc độ khi nó chạm đất 0:40:46,0:40:48 tất nhiên sẽ tăng tuyến tính, 0:40:48,0:40:52 và khi nó chạm đất, nó sẽ ở đâu đó quanh đây, 0:40:52,0:40:53 nó bằng 225 dặm trên giờ. 0:40:53,0:40:54 Vì vậy bạn thấy 0:40:54,0:40:57 rằng thậm chí nó không phải là hòn đá mà bạn không mong đợi... 0:40:57,0:40:59 có ảnh hưởng rất lớn đến lực cản không khí, 0:40:59,0:41:04 nó lớn, miễn là bạn ném nó từ một tòa nhà cao. 0:41:04,0:41:06 Bây giờ, bạn có thể nhớ 0:41:06,0:41:10 chúng ta thả quả táo từ ba mét 0:41:10,0:41:16 và chúng ta đã tính gia tốc trọng trường 0:41:16,0:41:17 được cho thời gian mà nó rơi. 0:41:17,0:41:19 Đó là... 0:41:19,0:41:21 một trong những bài tập bạn đã làm trong assignment. 0:41:21,0:41:23 Chúng ta có 781 milli giây, tôi nghĩ. 0:41:23,0:41:27 Và ngoài đó bạn có thể tính g, đúng không? 0:41:27,0:41:30 Vì bạn biết be mét là một phần hai g t bình, 0:41:30,0:41:33 vì vậy tôi cho bạn ba, với sai số, 0:41:33,0:41:34 Tôi cho bạn thời gian-- 0:41:34,0:41:37 781 milli giây với sai số hai mili giây, 0:41:37,0:41:39 mà chúng ta được phép. 0:41:39,0:41:40 Rút ra g. 0:41:40,0:41:41 Rồi tôi hỏi Dave, 0:41:41,0:41:45 "Ảnh hưởng của lực cản không khí lên quả táo này là gì? 0:41:45,0:41:50 Bỏ qua nó được không?" 0:41:50,0:41:56 Quả táo có khối lượng 134 gam. 0:41:56,0:41:58 Tất nhiên, nó dễ xác định. 0:41:58,0:42:05 Đây là quả táo của chúng ta trong suốt bài giảng đầu tiên-- m bằng 134 gam. 0:42:05,0:42:09 Thực sự, nó hầu như là hình cầu-- không hoàn toàn nhưng gần như-- 0:42:09,0:42:12 và bán kính khoảng ba cm. 0:42:12,0:42:15 Và điều đó dẫn đến vận tốc cuối cùng 0:42:15,0:42:18 bạn có thể tính nếu muốn 0:42:18,0:42:21 dùng số hạng v bình, 0:42:21,0:42:23 nhưng tôi không quan tâm đến việc đó. 0:42:23,0:42:27 Tôi muốn biết việc chạm đất 0:42:27,0:42:31 bị trì hoãn bao nhiêu mili giây do lực cản không khí. 0:42:31,0:42:33 Và Dave đã thực hiện tính toán, 0:42:33,0:42:37 và anh ấy thấy rằng đó là hai milli giây từ ba mét. 0:42:37,0:42:39 Từ 1½ mét nó gần như không có gì, 0:42:39,0:42:41 và lí do tại sao nó gần như không có gì 0:42:41,0:42:43 từ 1½ mét-- bạn thấy, 0:42:43,0:42:48 khi bạn ném một quả táo trong không khí, thực sự nó ở chế độ hai, 0:42:48,0:42:52 vì vậy bạn thực sự bị chiếm ưu thế bởi tốc độ bình phương, 0:42:52,0:42:54 và 1½ mét đầu tiên 0:42:54,0:42:56 nó chưa nhận được tốc độ cao. 0:42:56,0:42:59 Tốc độ tăng tuyến tính, và vì vậy nó là phần cuối cùng 0:42:59,0:43:04 ở nơi bạn thực sự chạm lực cản không khí, bởi số hạng v bình. 0:43:04,0:43:10 Hai milli giây từ ba mét, vì vậy nếu h bằng ba mét, 0:43:10,0:43:15 có hai mili giây... chúng ta hãy gọi nó là sự trì hoãn. 0:43:15,0:43:19 Vì vậy chúng ta ở ranh giới mỏng manh của sự may mắn và không may mắn. 0:43:19,0:43:20 Nếu bạn thực sự muốn 0:43:20,0:43:24 tính lại gia tốc trọng trường dùng dữ liệu của chúng ta, 0:43:24,0:43:28 thực sự bạn nên trừ hai mili giây từ thời gian. 0:43:28,0:43:29 Mặt khác, 0:43:29,0:43:32 vì chúng ta cho phép sai số hai mili giây, 0:43:32,0:43:37 thực sự chúng ta không sai lệch nhiều. 0:43:37,0:43:39 Bây giờ đến phần cuối cùng của tôi, 0:43:39,0:43:45 và đó là, lực cản không khí ảnh hưởng đến quỹ đạo như thế nào? 0:43:45,043:48 Và đó cũng là một phần của assignment của bạn, 043:48,0:43:51 nhưng tôi sẽ gợi ý cho bạn một chút. 0:43:51,0:43:56 Trong assignment số bốn của bạn, tôi yêu cầu bạn 0:43:56,0:44:05 tính định lượng sự chuyển động của một vật thể trong chất lỏng, 0:44:05,0:44:07 nhưng tôi cho vật đó 0:44:07,0:44:11 có tốc độ ban đầu theo hướng x, 0:44:11,0:44:13 và thế thì có chất lỏng bên dưới. 0:44:13,0:44:16 Thế thì trọng lực ở đó, và có tốc độ ban đầu đó. 0:44:16,0:44:17 Nếu không có lực cản, 0:44:17,0:44:20 thế thì, cái này, tất nhiên sẽ là parabola, 0:44:20,0:44:24 và vận tốc theo phương ngang sẽ luôn giống nhau. 0:44:24,0:44:26 Sẽ không bao giờ có bất kì thay đổi. 0:44:26,0:44:28 Nhưng bây giờ điều đó không đúng. 0:44:28,0:44:31 Vì các lực phản kháng, 0:44:31,0:44:34 vì lực cản bởi chất lỏng, 0:44:34,0:44:38 vật thể sẽ thu được vận tốc theo hướng này, 0:44:38,0:44:39 vì vậy sẽ có 0:44:39,0:44:43 thành phần của lực phản kháng ngược với nó. 0:44:43,0:44:45 Nó có tốc độ theo hướng này, 0:44:45,0:44:49 vì vậy đó cũng sẽ là một thành phần của lực phản kháng 0:44:49,0:44:51 theo hướng này. 0:44:51,0:44:53 và nó sẽ làm giảm tốc độ-- 0:44:53,0:44:55 thành phần này theo hướng x. 0:44:55,0:44:57 Và vì vậy bạn cũng có thể đã thấy rằng 0:44:57,0:45:01 đường cong mà bạn sẽ thấy rất khác. 0:45:01,0:45:06 Nó sẽ có dạng như thế này. 0:45:06,0:45:10 Và rồi cuối cùng, không có gì ở bên trái của thành phần này, 0:45:10,0:45:13 và cuối cùng, khi bạn đi thẳng đứng xuống dưới, 0:45:13,0:45:17 bạn có tốc độ cuối mà bạn có thể tìm 0:45:17,0:45:23 từ việc thả một vật vào chất lỏng theo phương thẳng đứng. 0:45:23,0:45:25 Vì vậy đó là thứ mà bạn sẽ xem xét 0:45:25,0:45:27 trong assignment số bốn của bạn, 0:45:27,0:45:30 và điều này được thực hiện riêng trong chế độ một, 0:45:30,0:45:33 vì chúng ta có một vật với chất lỏng, 0:45:33,0:45:39 và với chất lỏng, bạn hầu như luôn luôn làm việc với chế độ một. 0:45:39,0:45:42 Giả sử tôi lấy một quả bóng tennis 0:45:42,0:45:45 và tôi ném nó lên trong giảng đường này. 0:45:45,0:45:48 Có lực cản không khí tác dụng lên quả bóng tenis đó. 0:45:48,0:45:53 Với sự hiện diện của lực cản không khí, tôi sẽ nhận được một parabola đẹp 0:45:53,0:45:56 nó hoàn toàn đối xứng. 0:45:56,0:46:03 tôi ném nó lên với tốc độ ban đầu nào đó, v-- 0:46:03,0:46:05 gọi nó là v0, không quan trọng-- 0:46:05,0:46:10 và thành phần ngang sẽ không bao giờ thay đổi. 0:46:10,0:46:12 Đây sẽ là v0x; nó luôn luôn như vậy. 0:46:12,0:46:16 Nhưng bây giờ với lực cản không khí, bạn sẽ thấy 0:46:16,0:46:20 rằng sẽ có một lực, lực cản không khí 0:46:20,0:46:22 theo hướng y. 0:46:22,0:46:26 Nếu vật đi lên theo hướng này, thì sẽ có 0:46:26,0:46:29 thành phần lực phản kháng theo hướng y, 0:46:29,0:46:32 và bởi vì nó có tốc độ theo hướng này, 0:46:32,0:46:37 cũng sẽ có lực phản kháng theo hướng x, 0:46:37,0:46:41 vì vậy tốc độ này sẽ bị khống chế theo cách tương tự 0:46:41,0:46:44 thành phần này sẽ bị khống chế. 0:46:44,0:46:47 Thành phần này sẽ trở nên tệ hơn. 0:46:47,0:46:49 Nó không giữ nguyên hoàn toàn, 0:46:49,0:46:51 và hệ quả của việc đó, 0:46:51,0:46:57 bạn sẽ được một quỹ đạo có dạng thế này. 0:46:57,0:46:59 Nó bất đối xứng. 0:46:59,0:47:00 Rõ ràng bạn không đến được 0:47:00,0:47:05 điểm cao nhất mà bạn đạt được khi không có lực cản không khí, 0:47:05,0:47:09 vì lực phản kháng này theo hướng y 0:47:09,0:47:12 sẽ không cho phép nó đi cao-- điều đó hiển nhiên. 0:47:12,0:47:15 Bạn cũng không đi xa được như khi không có lực cản không khí, 0:47:15,0:47:18 vì lực phản kháng này 0:47:18,0:47:20 sẽ hãm tốc độ này, 0:47:20,0:47:24 nhưng bạn cũng nhận được đường cong không đối xứng, 0:47:24,0:47:26 và tôi muốn bạn thấy điều đó. 0:47:26,0:47:31 Tôi gọi đây là điểm O, đây là điểm P, và đây là điểm S. 0:47:31,0:47:34 Vì vậy những gì tôi sẽ làm là tôi ném quả bóng tennis lên 0:47:34,0:47:37 và sau đó tôi sẽ ném lên một quả bóng Styrofoam, 0:47:37,047:41 và quả bóng Styrofoam có bán kính gần bằng 047:41,0:47:43 quả bóng tennis. 0:47:43,0:47:47 Điều đó có nghĩa là lực phản kháng giống nhau đối với cả hai, 0:47:47,0:47:50 vì lực phản kháng chỉ bị chi phối 0:47:50,0:47:56 bởi r bình và bởi v-- r bình v bình, nhớ không? 0:47:56,0:48:00 Tuy nhiên, cái này có khối lượng lớn hơn cái này, 0:48:00,0:48:03 và cho dù lực phản kháng gần như nhau 0:48:03,0:48:06 nếu tôi ném chúng lên với cùng tốc độ ban đầu, 0:48:06,0:48:08 nó có ảnh hưởng lớn hơn trên khối lượng nhỏ hơn 0:48:08,0:48:10 so với khối lượng lớn. 0:48:10,0:48:11 F = ma, đúng không? 0:48:11,0:48:13 Vì vậy đối với khối lượng rất lớn, 0:48:13,0:48:16 lực phản kháng sẽ có ảnh hưởng thấp hơn nhiều 0:48:16,0:48:18 so với khối lượng nhỏ, 0:48:18,0:48:21 cho dù các lực phản kháng gần giống nhau. 0:48:21,0:48:23 Vâng, hãy thử tìm hiểu 0:48:23,0:48:27 quả bóng tennis rất gần với parabola lí tưởng. 0:48:27,0:48:30 Bạn thậm chí sẽ không thấy bất kì ảnh hưởng nào của sự không đối xứng. 0:48:30,0:48:33 Mặc dù nó không đúng cho Styrofoam. 0:48:33,0:48:38 Vì vậy, trước hết hãy xét quả bóng tennis. 0:48:38,0:48:41 Tôi thực hiện nó ở đây. 0:48:41,0:48:43 Nó có vẻ đối xứng phải không? 0:48:43,0:48:46 Được rồi, bây giờ tôi thử cái này. 0:48:46,0:48:48 Nó có vẻ bất đối xứng phải không? 0:48:48,0:48:50 Bạn thấy điều đó không? 0:48:50,0:48:53 Bạn vừa nói vâng, hay bạn thực sự thấy nó? 0:48:53,0:48:55 Hãy để tôi làm lại lần nữa; Tôi có thể ném nó lại. 0:48:55,0:48:58 Vì vậy bây giờ nó cong như thế này 0:48:58,0:49:00 và sau đó đi xuống như thế kia. 0:49:00,0:49:04 Bạn sẵn sàng chưa? 0:49:04,0:49:06 Bạn thấy sự bất đối xứng không? 0:49:06,0:49:08 Vâng, bây giờ đến câu hỏi cuối cùng của tôi. 0:49:08,0:49:09 Tôi sẽ hỏi bạn như sau, 0:49:09,0:49:12 và chỉ có câu trả lời duy nhất cho điều đó. 0:49:12,0:49:15 Tôi muốn bạn nghĩ về nó và tôi muốn bạn có thể 0:49:15,0:49:18 đưa ta câu trả lời hoàn toàn đáng tin cậy. 0:49:18,0:49:21 Khi vậy này đi từ O đến P, 0:49:21,0:49:23 mất một khoảng thời gian nào đó. 0:49:23,0:49:27 Khi nó đi từ P đến S, trở lại mặt đất, 0:49:27,0:49:30 cũng mất một khoảng thời gian nào đó. 0:49:30,0:49:34 Thời gian này bằng thời gian này không? 0:49:34,0:49:39 Hay thời gian này dài hơn thời gian này, hay thời gian này ngắn hơn? 0:49:39,0:49:41 Hãy suy nghĩ về điều đó. 0:49:41,0:49:43 Hẹ gặp các bạn vào thứ Sáu.