1-2.SỐ NHỊ
PHÂN, MỨC LOGIC, VÀ DẠNG SÓNG SỐ
Điện tử
số bao gồm những mạch và những hệ thống
mà trong đó chỉ có 2 trạng thái khả dĩ. Những
trạng thái này được biễu diễn bởi hai mức
điện áp khác nhau: CAO và THẤP. Hai trạng thái này
cũng có thể được biểu diễn bởi những
mức dòng điện, những bit và những điểm
gồ lên trên CD và DVD v.v...Trong hệ thống số chẳng
hạn như máy tính, sự kết hợp giữa hai trạng
thái được gọi là mã. Mã được dùng để
biểu diễn những số, kí tự, bảng chữ
cái, và những loại thông tin khác. Hệ thống có hai trạng
thái gọi là hệ nhị phân, và hai số của nó là 0 và
1. Một số nhị phân được gọi là bit.
Sau khi hoàn thành phần
này, bạn sẽ có thể
§ Định
nghĩa hệ nhị phân
§ Định
nghĩa bit
§ Kể
tên những bit trong hệ nhị phân
§ Giải
thích những mức điện áp được dùng để
biểu diễn bit như thế nào
§ Giải
thích những mức điện áp được nhận
ra bởi mạch số như thế nào
§ Mô
tả những tính chất chung của xung
§ Xác
định biên độ, thời gian tăng, thời gian
giảm của xung
§ Nhận
ra và mô tả tính chất của sóng số
§ Xác
định biên độ, chu kì, tần số, và chu trình
làm việc của sóng số
§ Giải
thích giản đồ thời gian là gì và mục đích của
nó
§ Giải
thích sự truyền dữ liệu nối tiếp và song
song và phát biểu ưu và nhược điểm của từng
phương pháp
Số
nhị phân
Trog một hệ
nhị phân, 1 và 0 được gọi là bit (bit là dạng
rút gọn của binary digit). Trong mạch số, hai mức
điện áp khác nhau được dùng để biểu
diễn hai bit. Nói chung, 1 được biễu diễn bởi
những mức điện áp cao hơn mà chúng ta gọi là
MỨC CAO, và 0 được biễu diễn bởi những
mức điện áp thấp hơn mà chúng ta sẽ gọi
là MỨC THẤP. Cách biễu diễn này được gọi
là logic dương và sẽ được dùng trong toàn bộ
sách này
HIGH = 1 và
LOW = 0
Có những hệ
thống khác trong đó 1 được biểu diễn bởi
MỨC THẤP và 0 được biễu diễn bởi
MỨC CAO được gọi là logic âm.
Những nhóm bit (sự kết hợp của
những số 1 và 0) được gọi là mã được
dùng để biểu diễn số , kí tự, hướng
dẫn, và bất cứ thứ gì khác trong một hệ thống
nhất định.
Những
mức logic
Điện áp
được dùng để biễu diễn bởi 1 và 0
được gọi là những mức logic. Một cách
lí tưởng, một mức điện áp biễu diễn
CAO và mức điện áp khác biễu diễn THẤP. Tuy
nhiên, trong mạch số thực tế, MỨC CAO có thể
là bất cứ giá trị điện áp nào nằm giữa
giá trị cực đại và cực tiểu nào đó.
Tương tự, MỨC THẤP có thể là bất kì giá
trị điện áp nào nằm giữa những giá trị
cực đại và cực tiểu nhất định.
Không có sự xen
phủ giữa khoảng chứa những mức cao và khoảng
chứa những mức thấp.
Hình 1-5 minh họa khoảng
chứa những mức cao và khoảng chứa những mức
thấp đối với một mạch số trong
trường hợp tổng quát. Biến VH(max) biễu
diễn giá trị điện áp cao cực đại, và VH(min)
biễu diễn giá trị điện áp cao cực tiểu.
Giá trị điện áp thấp cực đại
được biễu diễn bởi VL(max) và giá
trị điện áp thấp cực tiểu được
biểu diễn bởi VL(min). Giá trị điện
áp giữa VL(max) và VH(min) không được
chấp nhận trong hoạt động của mạch.
Khi một giá trị điện áp đưa vào mạch
không thuộc khoảng chứa những mức điện
áp cao và cũng không thuộc khoảng chứa những mức
điện áp thấp thì nó là những giá trị không
được chấp nhận. Chẳng hạn, đối
với mạch CMOS, những giá trị điện áp nằm
trong khoảng từ 2 tới 3.3 V có thể xem là mức cao
và những giá trị điện áp nằm trong khảng từ
0 đến 0.8V có thể xem là mức thấp. Vì vậy, nếu
mức điện áp 2.5 V được đặt vào mạch,
mạch sẽ hiểu nó là cao, số nhị phân 1. Còn nếu
điện áp 0.5 V được đặc vào mạch sẽ
hiểu nó là thấp hoặc số nhị phân 0. Đối
với loại mạch này, điện áp từ 0.8 V đến
2 V không được chấp nhận.
Sóng số
Sóng
số bao gồm những mức điện áp thay đổi
qua lại giữa những mức hoặc trạng thái CAO
và THẤP. Hình 1-6(a) biễu diễn xung dương
đơn được tạo ra khi điện áp (hoặc
dòng điện) đi từ mức thấp đến mức
cao rồi trở lại mức thấp. Xung âm trong hình
1-6(b) được tạo ra khi điện áp đi từ
mức cao đến mức thấp và trở lại mức
cao. Sóng số được tạo ra từ một chuỗi
các xung.
Xung Như được chỉ
trong hình 1-6, một xung có 2 sườn: sườn trước
ban đầu xuất hiện tại thời điểm t0
và sườn sau xuất hiện tại thời điểm
t1. Đối với xung dương, sườn
trước là sườn đang tăng và sườn sau
là sườn đang giảm. Xung trong hình 1-6 là lí tưởng
bởi vì sự tăng và giảm của sườn
được giả sử là thay đổi tức thời.
Trong thực tế, những sự chuyển dịch này
không bao giờ tức thời, tuy vậy trong đa số
các trường hợp, bạn vẫn có thể giả sử
rằng xung lí tưởng.
Hình 1-7 biễu diễn xung
không lí tưởng. Quả thực, tất cả các xung thể
hiện một số hoặc tất cả các tính chất
này. Sự quá tải và những dao động sót lại thỉnh
thoảng xuất hiện do điện cảm kí sinh và hiệu
ứng điện dung.
Cạnh
tà do điện dung kí sinh và điện trở mạch,
chúng hình thành nên mạch RC với thời hằng thấp.
Thời
gian cần thiết để một xung đi từ mức
thấp đến mức cao của nó được gọi
là thời gian tăng (tr), và thời gian cần thiết
để chuyển từ mức cao đến mức thấp
được gọi là thời gian giảm (tf).
Trong thực tế, thường thời gian tăng
được đo từ 10% biên độ xung đến
90% biên độ xung và đo thời gian giảm từ 90%
đến 10% biên độ xung, như được chỉ
ra trong hình 1-7. Phần đồ thị bên dưới 10%
và bên trên 90% xung không bao gồm trong thời gian tăng và thời
gian giảm bởi vì dạng
sóng trong khu vực này là phi tuyến. Độ rộng xung
(tW) là khoảng thời gian tồn tại của
xung và thường được định nghĩa là
khoảng thời gian giữa những điểm 50% sườn
trước và sườn sau như được chỉ
trong hình 1-7.
Đặc
tính của sóng Đa số các dạng sóng trong hệ
thống số bao gồm một chuỗi các xung, thỉnh
thoảng được gọi là dãy xung, và có thể
được phân loại thành tuần hoàn hoặc không tuần
hoàn. Xung tuần hoàn là xung tự lặp lại nó sau những
khoảng thời gian cố định, được gọi
là chu kì (T). Xung không tuần hoàn không tự lặp lại
sau những khoảng thời gian cố định và có thể
bao gồm những xung có độ rộng khác nhau một
cách ngẫu nhiên và khoảng thời gian khác nhau ngẫu
nhiên giữa các xung. Ví dụ về mỗi loại
được biễu diễn trong hình 1-8.
Tần số (f) của sóng
dạng xung (số) là nghịch đảo của chu kì. Mối
quan hệ giữa tần số và chu kì được biễu
diễn như sau:
Phương
trình 1-1 f=1/T
Phương
trình 1-2 T=1/f
Một tính chất quan trọng
của sóng dạng xung là chu trình làm việc của nó, là tỉ
lệ giữa độ rộng xung (tW) và chu kì
(T). Nó có thể được biểu diễn theo %.
Chu trình làm việc = (tW/T)100%
(1-3)
Ví
dụ 1-1 Một phần của sóng dạng số tuần
hoàn được biễu diễn trong hình 1-9. Xác định
chu kì, tần số và chu trình làm việc.
Sóng dạng số
mang thông tin nhị phân
Thông
tin nhị phân đưa vào hệ thống số là dạng
sóng được biểu diễn bằng một chuỗi
các bit. Khi dạng sóng cao, số nhị phân 1 được
đưa vào; khi dạng sóng thấp, số nhị phân 0
được đưa vào. Mỗi bit trong chuỗi chiếm
một khoảng thời gian xác định được
gọi là thời gian bit.
Xung nhịp Trong hệ thống số,
tất cả các dạng sóng được đồng bộ
hóa với một dạng sóng thời gian cơ bản
được gọi là xung nhịp. Xung nhịp là dạng
sóng tuần hoàn trong đó khoảng thời gian giữa các
xung (chu kì) bằng thời gian của một bit.
Hình 1-10 cho ví dụ về
xung nhịp. Chú ý rằng, trong trường hợp này, mỗi
sự thay đổi mức của sóng A xuất hiện tại
bờ trước của xung nhịp. Trong những trường
hợp khác, những sự thay đổi mức có thể
xuất hiện tại sườn sau của xung nhịp.
Trong mỗi thời gian bit của xung nhịp, sóng A có thể
ở MỨC CAO hoặc THẤP. Những mức cao và thấp
này biễu diễn một chuỗi các bit như được
chỉ ra. Một nhóm vài bit có thể được dùng
để biểu diễn một mẫu thông tin nhị
phân, chẳng hạn như số hoặc kí tự. Bản
thân xung nhịp không mang thông tin.
Giản đồ thời gian Giản đồ thời gian là
đồ thị của sóng số biễu diễn mối
quan hệ thực sự của hai hoặc nhiều dạng
sóng và mỗi dạng sóng thay đổi như thế nào
đối với các dạng sóng khác. Hình 1-11 là giản
đồ thời gian của 4 dạng sóng. Từ giản
đồ thời gian này bạn có thể thấy rằng
ba sóng A, B và C là cao chỉ trong bit thời gian thứ 7 và tất
cả chúng thay đổi trở lại mức thấp tại
cuối thời gian bit thứ 7 (vùng được tô màu).
Truyền dữ liệu
Dữ liệu là một nhóm các bit vận chuyển một vài loại
thông tin. Dữ liệu nhị phân được biễu
diễn bởi sóng số phải được truyền
từ một mạch đến một mạch khác trong hệ
thống số hoặc từ một hệ đến một
hệ khác để thực hiện một mục đích
nào đó. Chẳng hạn, số được lưu trữ
dưới dạng nhị phân trong bộ nhớ máy tính p-hải
được truyền đến bộ vi xử lí để
cộng. Sau đó tổng của phép công phải được
truyền tới màn hình và/hoặc được truyền
trở lại bộ nhớ. Trong hệ thống máy tính,
như được minh họa trong hình 1-12, dữ liệu
nhị phân được truyền theo hai cách: nối tiếp
và song song.
Khi
những bit được truyền theo hình thức nối
tiếp từ một điểm đến một điểm
khác, mỗi lần chúng gửi một bit qua một dây.
Đó là trường hợp truyền dữ liệu từ
máy tính đến modem (hình 1-12a). Trong khoảng thời gian
từ t0 đến t1 , bit đầu tiên
được truyền. trong khoảng thời gian từ
t1 đến t2 bit thứ hai được
truyền, và v.v..Để truyền 8 bit nối tiếp, nó
mất 8 khoảng thời gian như vậy.
Khi
những bit được truyền theo hình thức song
song, tất cả các bit được gửi đồng
thời ra ngoài trên các dây riêng biệt. Có một dây cho mỗi
bit. Hình 1-12 biễu diễn việc truyền song song 8 bit từ
máy tính sang máy in. Để truyền 8 bit song song.
Tóm
lại, ưu điểm của việc truyền dữ
liệu nhị phân nối tiếp là chỉ cần ít dây.
Trong hình thức truyền song song, cần số dây bằng
với số bit được truyền một lần.
Nhược đểm của truyền nối tiếp là
mất nhiều thời gian hơn truyền song song để
truyền cùng một lượng dữ liệu. Chẳng hạn,
để truyền một bit cần 1μs thì sẽ phải
mất 8 μs để truyền 8 bit theo hình thức nối
tiếp, nhưng chỉ cần 1μs để truyền
8 bit theo hình thức song song. Một nhược điểm
của truyền song song là nó cần nhiều dây hơn truyền
nối tiếp.
Ví dụ 1-2
(a) Xác định thời gian cần
để truyền nối tiếp 8 bit trong sóng A của
hình 1-13 và chỉ ra tần số bit. Bit trái cùng được
truyền đầu tiên. Ở đây dùng xung nhịp 100
kHz.
(b) Thời gian để truyền 8
bit này theo hình thức song song là bao nhiêu ?
Câu hỏi phần 1-2
1.
Định
nghĩa số nhị phân và hệ nhị phân
2.
Bit có
nghĩa là gì ?
3.
Những
bit trong hệ nhị phần là gì ?
4.
Thời
gian tăng và thời gian giảm của xung được
đo như thế nào ?
5.
Biết
chu kì của sóng, bạn tìm tần số của nó như
thế nào ?
6.
Giải
thích xung nhịp là gì.
7.
Mục
đích của giản đồ thời gian
8.
Ưu
điểm của việc truyền dữ liệu nhị
phân tho hình thức song song so với truyền theo hình thức
nối tiếp là gì ?